Tin Công Ty
Thông báo chào bán cổ phiếu ra công chúng
Thông báo chào bán cổ phiếu ra công chúng
IR Awards 2022: 385 Doanh nghiệp niêm yết đạt Chuẩn Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022
IR Awards 2022: 385 Doanh nghiệp niêm yết đạt Chuẩn Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022
Ngày 20/06/2022, Chương trình IR Awards 2022 chính thức công bố “Báo cáo khảo sát toàn diện về hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022”.
Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán là hoạt động bắt buộc đối với doanh nghiệp niêm yết căn cứ theo các văn bản pháp luật hiện hành. Đây không chỉ là nghĩa vụ mà còn là trách nhiệm của các doanh nghiệp với cổ đông nói riêng và cộng đồng nhà đầu tư nói chung. Kết quả khảo sát toàn diện về hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022 cho thấy, số lượng doanh nghiệp niêm yết đáp ứng đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ công bố thông tin trên cả hai sàn chứng khoán (HOSE và HNX) là 385/736 đơn vị, chiếm hơn 52% tổng số doanh nghiệp được khảo sát.
Qua 12 năm thực hiện khảo sát, chương trình IR Awards ghi nhận tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết (DNNY) đạt Chuẩn Công bố thông tin có chuyển biến rất tích cực theo thời gian, từ mức chỉ 3% (2011) nay đã ghi nhận thành tích vượt trội với 52% (2022). Trong hai năm gần nhất là 2021 và 2022, số lượng doanh nghiệp niêm yết vượt qua được vòng khảo sát toàn diện về hoạt động CBTT đều lớn hơn 50%. Điều này cho thấy sự chuyển biến tích cực trong việc chấp hành đúng quy định của cơ quan chức năng về CBTT.
TÓM TẮT BÁO CÁO KHẢO SÁT
· Khảo sát toàn diện về hoạt động công bố thông tin là hoạt động thuộc Chương trình IR Awards 2022 nhằm vinh danh những Doanh nghiệp niêm yết đạt Chuẩn Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022.
· Khảo sát được thực hiện đối với 736 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX trước ngày 01/05/2021. Kỳ khảo sát kéo dài 12 tháng, từ ngày 01/05/2021 đến 30/04/2022. Các quy định của Thông tư 96/2020/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 16/11/2020 và các quy định khác từ các cơ quan Nhà nước liên quan được sử dụng làm chuẩn mực cho Bộ tiêu chí khảo sát của Chương trình.
· Danh sách Doanh nghiệp niêm yết đạt Chuẩn Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022 gồm có 385/736 đơn vị, chiếm hơn 52% tổng số doanh nghiệp được khảo sát.
· Tỷ lệ DNNY đạt Chuẩn Công bố thông tin có chuyển biến rất tích cực theo thời gian qua 12 kỳ khảo sát (2011-2022), từ mức chỉ 3% (2011) nay đã ghi nhận thành tích vượt trội với 52% (2022). Trong hai năm gần nhất là 2021 và 2022, số lượng doanh nghiệp niêm yết vượt qua được vòng khảo sát toàn diện về hoạt động CBTT đều lớn hơn 50%. Điều này cho thấy sự chuyển biến tích cực trong việc chấp hành đúng quy định của cơ quan chức năng về CBTT của doanh nghiệp và sự gia tăng tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
· Large Cap đạt Chuẩn Công bố thông tin năm 2022 gồm có 47/74 doanh nghiệp (tương ứng tỷ lệ gần 64% trong tổng số đơn vị cùng nhóm); Mid Cap có 122/229 doanh nghiệp (hơn 53%); Small & Micro Cap gồm 216/433 doanh nghiệp (gần 50%). Large Cap tiếp tục là nhóm quản trị công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tốt nhất. Cả ba nhóm vốn hóa đều ghi nhận tỷ lệ đạt Chuẩn Công bố thông tin quá bán nhưng doanh nghiệp vẫn cần chú trọng nâng cao chất lượng công bố thông tin hơn. Bởi công bố thông tin là tiêu chuẩn minh bạch nền tảng mà bất kỳ cổ đông hay nhà đầu tư nào rót vốn vào công ty cần được đảm bảo.
· Ngân hàng là ngành có hoạt động công bố thông tin tốt nhất trên thị trường chứng khoán năm 2022. Cụ thể, ngành này có 13/19 Doanh nghiệp đạt Chuẩn Công bố thông tin năm 2022, tương đương tỷ lệ 68%. Thể hiện thành tích về tính minh bạch đối với một ngành được xem là trụ cột chính của thị trường chứng khoán Việt Nam trong suốt nhiều năm qua.
* Báo cáo khảo sát đầy đủ: Xem tại đây
* Tìm hiểu thêm về 385 DNNY đạt Chuẩn Công bố thông tin năm 2022: Xem tại đây
DANH SÁCH 385 DNNY ĐẠT CHUẨN CÔNG BỐ THÔNG TIN NĂM 2022
MCK |
Tên công ty |
Sàn |
Ngành |
|
1 |
CTCP Nhựa An Phát Xanh |
HOSE |
Sản xuất |
|
2 |
CTCP Thủy sản MeKong |
HOSE |
Sản xuất |
|
3 |
CTCP Việt Tiên Sơn Địa ốc |
HNX |
Bán buôn |
|
4 |
CTCP Dịch vụ Nông nghiệp Bình Thuận |
HOSE |
Bán buôn |
|
5 |
CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre |
HOSE |
Sản xuất |
|
6 |
Ngân hàng TMCP Á Châu |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
7 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng Bình Dương ACC |
HOSE |
Sản xuất |
|
8 |
CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang |
HOSE |
Sản xuất |
|
9 |
CTCP Xuất Nhập khẩu An Giang |
HOSE |
Sản xuất |
|
10 |
CTCP Chứng khoán Agribank |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
11 |
CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt Mỹ |
HNX |
Bán buôn |
|
12 |
CTCP Chiếu xạ An Phú |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
13 |
CTCP Tập đoàn An Phát Holdings |
HOSE |
Sản xuất |
|
14 |
CTCP Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
15 |
CTCP Tập đoàn ASG |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
16 |
CTCP Tập đoàn Sao Mai |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
17 |
CTCP Dịch vụ Hàng không Taseco |
HOSE |
Bán lẻ |
|
18 |
Ngân hàng TMCP Bắc Á |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
19 |
CTCP Thống Nhất |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
20 |
CTCP VICEM Bao bì Bút Sơn |
HNX |
Sản xuất |
|
21 |
CTCP Xi măng Bỉm Sơn |
HNX |
Sản xuất |
|
22 |
CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dương |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
23 |
CTCP Thực phẩm Bích Chi |
HNX |
Sản xuất |
|
24 |
CTCP Bamboo Capital |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
25 |
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp – CTCP |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
26 |
CTCP Sách và Thiết bị Trường học Đà Nẵng |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
27 |
CTCP Phân bón Bình Điền |
HOSE |
Sản xuất |
|
28 |
Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội |
HOSE |
Sản xuất |
|
29 |
Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
30 |
CTCP Louis Land |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
31 |
CTCP khoáng sản Bắc Kạn |
HNX |
Khai khoáng |
|
32 |
CTCP Đầu tư BKG Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
33 |
CTCP Nhựa Bình Minh |
HOSE |
Sản xuất |
|
34 |
CTCP Xi măng VICEM Bút Sơn |
HNX |
Sản xuất |
|
35 |
CTCP Cấp nước Bến Thành |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
36 |
Tập đoàn Bảo Việt |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
37 |
CTCP Chứng khoán Bảo Việt |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
38 |
CTCP Nước – Môi trường Bình Dương |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
39 |
CTCP Cảng An Giang |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
40 |
CTCP Đồ hộp Hạ Long |
HNX |
Sản xuất |
|
41 |
CTCP Lâm Nông sản Thực phẩm Yên Bái |
HNX |
Sản xuất |
|
42 |
CTCP Dây Cáp điện Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
43 |
CTCP Đầu tư Phát triển Công nghiệp Thương mại Củ Chi |
HOSE |
Bán lẻ |
|
44 |
CTCP Đầu Tư và Phát triển Đô Thị Dầu khí Cửu Long |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
45 |
CTCP Xây dựng Hạ tầng CII |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
46 |
CTCP Thủy điện Miền Trung |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
47 |
CTCP Dịch vụ Sân bay Quốc tế Cam Ranh |
HNX |
Bán lẻ |
|
48 |
CTCP COMA 18 |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
49 |
CII |
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
50 |
CTCP Cát Lợi |
HOSE |
Sản xuất |
|
51 |
CTCP Xi măng La Hiên VVMI |
HNX |
Sản xuất |
|
52 |
CTCP Cấp nước Chợ Lớn |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
53 |
CTCP Tập Đoàn CMH VIETNAM |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
54 |
CTCP Thương nghiệp Cà Mau |
HOSE |
Bán lẻ |
|
55 |
CTCP CNG Việt Nam |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
56 |
CTCP Vật tư Xăng Dầu |
HOSE |
Bán lẻ |
|
57 |
CTCP Thuốc sát trùng Cần Thơ |
HNX |
Sản xuất |
|
58 |
CTCP Bất động sản Thế Kỷ |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
59 |
CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
60 |
CTCP Hóa chất Cơ bản Miền Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
61 |
CTCP Xây dựng Coteccons |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
62 |
CTCP City Auto |
HOSE |
Bán lẻ |
|
63 |
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
64 |
CTCP Vinam |
HNX |
Bán buôn |
|
65 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Đà Nẵng |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
66 |
CTCP Sách Giáo dục tại Thành phố Đà Nẵng |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
67 |
CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
68 |
CTCP Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR) |
HOSE |
Sản xuất |
|
69 |
CTCP Dược phẩm Bến Tre |
HOSE |
Bán buôn |
|
70 |
CTCP Đầu tư – Phát triển – Xây dựng (DIC) Số 2 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
71 |
CTCP Dược phẩm Cửu Long |
HOSE |
Sản xuất |
|
72 |
CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau |
HOSE |
Sản xuất |
|
73 |
CTCP Tập đoàn Hóa chất Đức Giang |
HOSE |
Sản xuất |
|
74 |
CTCP Thế Giới Số |
HOSE |
Bán buôn |
|
75 |
CTCP Hóa An |
HOSE |
Khai khoáng |
|
76 |
CTCP Dược Hậu Giang |
HOSE |
Sản xuất |
|
77 |
CTCP Điện cơ Hải Phòng |
HNX |
Sản xuất |
|
78 |
CTCP Dược phẩm Hà Tây |
HNX |
Sản xuất |
|
79 |
CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng – Hội An |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
80 |
CTCP Tập đoàn Alpha Seven |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
81 |
CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai |
HOSE |
Sản xuất |
|
82 |
CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế Domesco |
HOSE |
Sản xuất |
|
83 |
CTCP Điện Nước Lắp máy Hải Phòng |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
84 |
Tổng Công ty cổ phần Y tế DANAMECO |
HNX |
Sản xuất |
|
85 |
CTCP DNP Holding |
HNX |
Sản xuất |
|
86 |
CTCP Dược phẩm Trung ương 3 |
HNX |
Sản xuất |
|
87 |
CTCP Nhựa Đà Nẵng |
HNX |
Sản xuất |
|
88 |
CTCP Đạt Phương |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
89 |
Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP |
HOSE |
Sản xuất |
|
90 |
CTCP Cao su Đồng Phú |
HOSE |
Sản xuất |
|
91 |
CTCP Bóng đèn Điện Quang |
HOSE |
Sản xuất |
|
92 |
CTCP Công viên nước Đầm Sen |
HOSE |
Nghệ thuật và dịch vụ giải trí |
|
93 |
CTCP Đầu tư Sao Thăng Long |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
94 |
CTCP Tập đoàn Sơn Đại Việt |
HNX |
Sản xuất |
|
95 |
CTCP Tập đoàn Đất Xanh |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
96 |
CTCP Bản đồ và Tranh ảnh Giáo dục |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
97 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Hà Nội |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
98 |
CTCP Công Nghệ – Viễn Thông Elcom. |
HOSE |
Công nghệ – Truyền thông |
|
99 |
CTCP Cơ điện Thủ Đức |
HOSE |
Sản xuất |
|
100 |
CTCP Everpia |
HOSE |
Sản xuất |
|
101 |
CTCP Chứng khoán Everest |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
102 |
CTCP Tập đoàn F.I.T |
HOSE |
Sản xuất |
|
103 |
CTCP FPT |
HOSE |
Công nghệ – Truyền thông |
|
104 |
CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT |
HOSE |
Bán lẻ |
|
105 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Đức Quân |
HOSE |
Sản xuất |
|
106 |
CTCP Chứng khoán FPT |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
107 |
CTCP Cấp nước Gia Định |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
108 |
CTCP Điện Gia Lai |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
109 |
CTCP Tập đoàn GELEX |
HOSE |
Sản xuất |
|
110 |
CTCP Đầu tư Dịch vụ và Phát triển Xanh |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
111 |
CTCP Enteco Việt Nam |
HNX |
Bán buôn |
|
112 |
CTCP Gemadept |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
113 |
CTCP Gạch ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân |
HNX |
Sản xuất |
|
114 |
CTCP Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
115 |
CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh |
HOSE |
Bán lẻ |
|
116 |
CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
117 |
CTCP Chứng khoán Hòa Bình |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
118 |
CTCP Bê tông Hòa Cầm – Intimex |
HNX |
Sản xuất |
|
119 |
CTCP Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
120 |
CTCP Hãng sơn Đông Á |
HNX |
Sản xuất |
|
121 |
Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
122 |
CTCP Hoàng Hà |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
123 |
CTCP Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy |
HOSE |
Bán buôn |
|
124 |
CTCP Halcom Việt Nam |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
125 |
CTCP An Tiến Industries |
HOSE |
Sản xuất |
|
126 |
CTCP Than Hà Lầm – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
127 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Bất động sản HUDLAND |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
128 |
CTCP Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh |
HOSE |
Bán buôn |
|
129 |
CTCP Hải Minh |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
130 |
CTCP Xi măng VICEM Hoàng Mai |
HNX |
Sản xuất |
|
131 |
CTCP Đầu tư Hải Phát |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
132 |
CTCP Tập đoàn Hoa Sen |
HOSE |
Sản xuất |
|
133 |
CTCP Đầu tư Phát triển Thực phẩm Hồng Hà |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
134 |
CTCP Thương mại Hóc Môn |
HNX |
Bán lẻ |
|
135 |
CTCP Hưng Thịnh Incons |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
136 |
CTCP In Sách Giáo khoa Hòa Phát |
HNX |
Sản xuất |
|
137 |
CTCP Logistics Vicem |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
138 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD3 |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
139 |
CTCP Xây lắp Thừa Thiên Huế |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
140 |
CTCP Đầu tư và Công nghệ HVC |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
141 |
CTCP Dược phẩm Imexpharm |
HOSE |
Sản xuất |
|
142 |
CTCP Tư vấn Đầu tư IDICO |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
143 |
CTCP Bao bì và In Nông nghiệp |
HNX |
Sản xuất |
|
144 |
CTCP Tập đoàn Thiên Quang |
HNX |
Sản xuất |
|
145 |
CTCP Chứng khoán Guotai Junan (Việt Nam) |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
146 |
Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc – CTCP |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
147 |
CTCP Tập đoàn KIDO |
HOSE |
Sản xuất |
|
148 |
CTCP Kiên Hùng |
HNX |
Sản xuất |
|
149 |
CTCP Mirae |
HOSE |
Sản xuất |
|
150 |
CTCP Kim khí Miền Trung |
HNX |
Bán buôn |
|
151 |
CTCP KOSY |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
152 |
CTCP Đầu tư Tài chính Hoàng Minh |
HOSE |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
153 |
CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương |
HOSE |
Khai khoáng |
|
154 |
CTCP Đầu tư DNA |
HNX |
Sản xuất |
|
155 |
CTCP Tập đoàn Đầu tư KTT |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
156 |
CTCP Sản xuất Xuất nhập khẩu Inox Kim Vĩ |
HNX |
Sản xuất |
|
157 |
CTCP Lilama 10 |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
158 |
CTCP Licogi 14 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
159 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng Số 18 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
160 |
CTCP Cơ khí Lắp máy Lilama |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
161 |
CTCP Đầu Tư và Xây dựng 40 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
162 |
CTCP Lilama 45.3 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
163 |
CTCP Chế biến hàng Xuất khẩu Long An |
HOSE |
Sản xuất |
|
164 |
CTCP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao |
HNX |
Sản xuất |
|
165 |
CTCP Lắp máy – Thí nghiệm Cơ điện |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
166 |
CTCP Lizen |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
167 |
CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
168 |
CTCP Đầu tư Cầu đường CII |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
169 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi Lâm Đồng |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
170 |
CTCP Licogi 13 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
171 |
CTCP Lilama 7 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
172 |
CTCP Lilama 18 |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
173 |
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
174 |
CTCP Mía Đường Lam Sơn |
HOSE |
Sản xuất |
|
175 |
Ngân hàng TMCP Quân Đội |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
176 |
CTCP Chứng khoán MB |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
177 |
CTCP Gạch ngói Cao cấp |
HNX |
Sản xuất |
|
178 |
CTCP Xây lắp Cơ khí và Lương thực Thực phẩm |
HNX |
Bán buôn |
|
179 |
CTCP Miền Đông |
HOSE |
Khai khoáng |
|
180 |
CTCP Dược Trung ương Mediplantex |
HNX |
Sản xuất |
|
181 |
CTCP MHC |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
182 |
Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân Đội |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
183 |
CTCP Dược thú Y Cai Lậy |
HNX |
Sản xuất |
|
184 |
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
185 |
CTCP May Sông Hồng |
HOSE |
Sản xuất |
|
186 |
CTCP Tập đoàn Masan |
HOSE |
Sản xuất |
|
187 |
CTCP Đầu tư MST |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
188 |
Tổng Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc TKV – CTCP |
HNX |
Khai khoáng |
|
189 |
CTCP Đầu tư Thế giới Di động |
HOSE |
Bán lẻ |
|
190 |
CTCP Nafoods Group |
HOSE |
Sản xuất |
|
191 |
CTCP Than Núi Béo – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
192 |
CTCP Bột giặt NET |
HNX |
Sản xuất |
|
193 |
CTCP Phân lân Ninh Bình |
HNX |
Sản xuất |
|
194 |
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
195 |
CTCP Gạch ngói Nhị Hiệp |
HNX |
Sản xuất |
|
196 |
CTCP Nhựa Hà Nội |
HOSE |
Sản xuất |
|
197 |
CTCP Đá Núi Nhỏ |
HOSE |
Khai khoáng |
|
198 |
CTCP Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
199 |
CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
200 |
CTCP Thủy điện Nước Trong |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
201 |
CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong |
HNX |
Sản xuất |
|
202 |
Ngân hàng TMCP Quốc Dân |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
203 |
Ngân hàng TMCP Phương Đông |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
204 |
CTCP Dược phẩm OPC |
HOSE |
Sản xuất |
|
205 |
CTCP Pin Ắc quy Miền Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
206 |
CTCP Tập đoàn Pan |
HOSE |
Sản xuất |
|
207 |
CTCP Bao bì Dầu khí Việt Nam |
HNX |
Sản xuất |
|
208 |
CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Miền Trung |
HNX |
Sản xuất |
|
209 |
CTCP Đầu tư Phát triển Gas Đô thị |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
210 |
CTCP Vận tải Khí và Hoá chất Việt Nam |
HNX |
Bán buôn |
|
211 |
CTCP Cảng Đồng Nai |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
212 |
CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
213 |
CTCP Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt Nam |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
214 |
CTCP Phụ Gia Nhựa |
HNX |
Sản xuất |
|
215 |
CTCP Kinh doanh Khí Miền Nam |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
216 |
CTCP Cảng Hải Phòng |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
217 |
CTCP Cao su Phước Hòa |
HOSE |
Sản xuất |
|
218 |
CTCP Đầu tư Điện lực 3 |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
219 |
CTCP Xuất nhập khẩu Petrolimex |
HOSE |
Bán buôn |
|
220 |
CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Miền Bắc |
HNX |
Sản xuất |
|
221 |
CTCP Dược phẩm Dược liệu Pharmedic |
HNX |
Sản xuất |
|
222 |
CTCP Đầu tư và Sản xuất Petro Miền Trung |
HOSE |
Bán buôn |
|
223 |
CTCP Bao bì đạm Phú Mỹ |
HNX |
Sản xuất |
|
224 |
CTCP Cơ khí Xăng dầu |
HNX |
Sản xuất |
|
225 |
CTCP Văn hóa Phương Nam |
HOSE |
Bán lẻ |
|
226 |
CTCP Nhiệt điện Phả Lại |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
227 |
CTCP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
228 |
CTCP Dược phẩm Phong Phú |
HNX |
Sản xuất |
|
229 |
CTCP Xăng dầu Dầu khí Phú Yên |
HNX |
Bán buôn |
|
230 |
CTCP Logistics Portserco |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
231 |
Tổng Công ty cổ phần Tái bảo hiểm PVI |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
232 |
CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn |
HNX |
Bán buôn |
|
233 |
CTCP Dịch vụ Phân phối Tổng hợp Dầu khí |
HNX |
Bán buôn |
|
234 |
CTCP Phân Bón và Hóa Chất Dầu khí Đông Nam Bộ |
HNX |
Bán buôn |
|
235 |
CTCP Chứng khoán Dầu khí |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
236 |
CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Tây Nam Bộ |
HNX |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
237 |
CTCP Đầu Tư Icapital |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
238 |
CTCP Thiết kế Xây dựng Thương mại Phúc Thịnh |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
239 |
CTCP Victory Capital |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
240 |
CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
241 |
CTCP Đầu tư PV2 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
242 |
CTCP Bọc ống Dầu khí Việt Nam |
HNX |
Khai khoáng |
|
243 |
Tổng Công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí – CTCP |
HNX |
Khai khoáng |
|
244 |
Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí |
HOSE |
Khai khoáng |
|
245 |
PVI |
CTCP PVI |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
246 |
Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam |
HNX |
Khai khoáng |
|
247 |
Tổng Công ty cổ phần Vận tải Dầu khí |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
248 |
CTCP Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
249 |
CTCP Địa ốc Chợ Lớn |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
250 |
CTCP Cơ Điện Lạnh |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
251 |
CTCP Quốc tế Hoàng Gia |
HOSE |
Nghệ thuật và dịch vụ giải trí |
|
252 |
CTCP Thủy điện Sê San 4A |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
253 |
CTCP Sông Đà 505 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
254 |
CTCP SCI |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
255 |
Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn |
HOSE |
Sản xuất |
|
256 |
CTCP Lương thực Thực phẩm Safoco |
HNX |
Sản xuất |
|
257 |
CTCP SAM HOLDINGS |
HOSE |
Sản xuất |
|
258 |
CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex |
HOSE |
Sản xuất |
|
259 |
CTCP Sông Ba |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
260 |
CTCP Siam Brothers Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
261 |
CTCP Xây dựng Số 5 |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
262 |
SCI |
CTCP SCI E&C |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
263 |
CTCP Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
264 |
CTCP Sông Đà 9 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
265 |
CTCP Tư vấn Sông Đà |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
266 |
CTCP Sông Đà 10 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
267 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Điện Miền Trung |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
268 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Phương Nam |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
269 |
CTCP Dệt lưới Sài Gòn |
HNX |
Sản xuất |
|
270 |
CTCP Xuất nhập khẩu Sa Giang |
HNX |
Sản xuất |
|
271 |
CTCP Phục vụ Mặt đất Sài Gòn |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
272 |
CTCP Tổng CTCP Địa ốc Sài Gòn |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
273 |
CTCP Sơn Hà Sài Gòn |
HOSE |
Sản xuất |
|
274 |
CTCP Phát triển năng lượng Sơn Hà |
HNX |
Sản xuất |
|
275 |
CTCP Đầu tư Tổng hợp Hà Nội |
HNX |
Bán buôn |
|
276 |
CTCP Thủy điện Miền Nam |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
277 |
CTCP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
278 |
CTCP ANI |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
279 |
CTCP Hạ tầng Nước Sài Gòn |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
280 |
CTCP Đầu tư Sao Thái Dương |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
281 |
CTCP Tàu cao tốc Superdong – Kiên Giang |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
282 |
CTCP Bia Sài Gòn – Miền Trung |
HOSE |
Sản xuất |
|
283 |
CTCP Sara Việt Nam |
HNX |
Bán buôn |
|
284 |
CTCP Searefico |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
285 |
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
286 |
CTCP Giống cây trồng Miền Nam |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
287 |
CTCP Chứng khoán SSI |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
288 |
CTCP Siêu Thanh |
HOSE |
Bán buôn |
|
289 |
CTCP Sách và Thiết bị Trường học Thành phố Hồ Chí Minh |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
290 |
CTCP Kho vận Miền Nam |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
291 |
CTCP Sợi Thế Kỷ |
HOSE |
Sản xuất |
|
292 |
CTCP Công nghiệp Thương mại Sông Đà |
HNX |
Sản xuất |
|
293 |
CTCP Bao bì Biên Hòa |
HOSE |
Sản xuất |
|
294 |
CTCP Tập đoàn Vexilla Việt Nam |
HNX |
Bán lẻ |
|
295 |
CTCP Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông |
HOSE |
Sản xuất |
|
296 |
CTCP Sonadezi Long Bình |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
297 |
CTCP Sonadezi Châu Đức |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
298 |
CTCP Sonadezi Long Thành |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
299 |
CTCP Dầu thực vật Tường An |
HOSE |
Sản xuất |
|
300 |
CTCP Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An |
HNX |
Sản xuất |
|
301 |
CTCP Thủy điện Thác Bà |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
302 |
CTCP Than Cọc Sáu – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
303 |
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
304 |
CTCP Đầu tư Dịch vụ Tài chính Hoàng Huy |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
305 |
CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
306 |
CTCP Vận tải Đa phương thức Duyên Hải |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
307 |
CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
308 |
CTCP Than Đèo Nai – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
309 |
CTCP Cấp nước Thủ Đức |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
310 |
CTCP Năng lượng và Bất động sản Trường Thành |
HOSE |
Sản xuất |
|
311 |
CTCP Thaiholdings |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
312 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang |
HOSE |
Sản xuất |
|
313 |
CTCP Thanh Hoa – Sông Đà |
HNX |
Bán buôn |
|
314 |
CTCP Than Hà Tu – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
315 |
CTCP Phát triển Khu Công nghiệp Tín Nghĩa |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
316 |
CTCP Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
317 |
CTCP Dịch vụ Vận tải và Thương mại |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
318 |
CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long |
HOSE |
Sản xuất |
|
319 |
CTCP Tập đoàn Thiên Long |
HOSE |
Sản xuất |
|
320 |
CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức |
HNX |
Bán lẻ |
|
321 |
CTCP Thủy điện Thác Mơ |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
322 |
CTCP Transimex |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
323 |
CTCP Thương mại Dịch vụ TNS Holdings |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
324 |
CTCP Đầu tư và Thương mại TNG |
HNX |
Sản xuất |
|
325 |
CTCP Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên |
HOSE |
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe |
|
326 |
CTCP Tập đoàn Thành Nam |
HOSE |
Bán buôn |
|
327 |
CTCP Tập đoàn TNT |
HOSE |
Khai khoáng |
|
328 |
Ngân hàng TMCP Tiên Phong |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
329 |
CTCP Nhựa Tân Đại Hưng |
HOSE |
Sản xuất |
|
330 |
CTCP In sách giáo khoa tại Thành phố Hà Nội |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
331 |
CTCP Tân Phú Việt Nam |
HNX |
Sản xuất |
|
332 |
CTCP Traphaco |
HOSE |
Sản xuất |
|
333 |
CTCP Ắc quy Tia Sáng |
HNX |
Sản xuất |
|
334 |
CTCP Vật tư Kỹ thuật nông nghiệp Cần Thơ |
HOSE |
Bán buôn |
|
335 |
CTCP Dịch vụ Kỹ Thuật Viễn thông |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
336 |
CTCP Gạch men Thanh Thanh |
HNX |
Sản xuất |
|
337 |
CTCP Đầu tư Năng lượng Trường Thịnh |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
338 |
CTCP Thương mại và Dịch vụ Tiến Thành |
HNX |
Bán buôn |
|
339 |
Tổng Công ty Thăng Long – CTCP |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
340 |
CTCP Du lịch – Thương mại Tây Ninh |
HNX |
Dịch vụ hỗ trợ – Dịch vụ xử lý và tái chế rác thải |
|
341 |
CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 3 |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
342 |
CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 4 |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
343 |
CTCP Chứng khoán Trí Việt |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
344 |
CTCP Tập đoàn Quản lý Tài sản Trí Việt |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
345 |
CTCP Than Vàng Danh – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
346 |
CTCP VICEM Thạch cao Xi măng |
HNX |
Sản xuất |
|
347 |
CTCP Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
348 |
CTCP Xây dựng Số 12 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
349 |
CTCP Xây dựng Số 1 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
350 |
CTCP Tập đoàn Nam Mê Kông |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
351 |
CTCP Thép VICASA – VNSTEEL |
HOSE |
Sản xuất |
|
352 |
CTCP Vinaconex 25 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
353 |
CTCP Vinacafé Biên Hòa |
HOSE |
Sản xuất |
|
354 |
CTCP Chứng khoán Bản Việt |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
355 |
CTCP Vicostone |
HNX |
Sản xuất |
|
356 |
CTCP Thực phẩm Lâm Đồng |
HNX |
Sản xuất |
|
357 |
CTCP Chứng khoán Rồng Việt |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
358 |
CTCP Xây dựng Điện VNECO4 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
359 |
CTCP Xây dựng Điện VNECO 8 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
360 |
Tổng Công ty Viglacera – CTCP |
HOSE |
Bán lẻ |
|
361 |
CTCP Vĩnh Hoàn |
HOSE |
Sản xuất |
|
362 |
CTCP Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam |
HNX |
Sản xuất |
|
363 |
CTCP Viglacera Hạ Long |
HNX |
Sản xuất |
|
364 |
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
365 |
CTCP Viglacera Tiên Sơn |
HNX |
Sản xuất |
|
366 |
CTCP Chứng khoán VIX |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
367 |
CTCP Tập đoàn Vinacontrol |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
368 |
CTCP Chứng khoán VNDirect |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
369 |
CTCP Vinafreight |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
370 |
CTCP Du lịch Thành Thành Công |
HOSE |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
|
371 |
CTCP Logistics Vinalink |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
372 |
CTCP Sữa Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
373 |
CTCP Giao nhận Vận tải Ngoại thương |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
374 |
CTCP Đầu tư Văn Phú – INVEST |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
375 |
CTCP Thuốc sát trùng Việt Nam (VIPESCO) |
HOSE |
Sản xuất |
|
376 |
CTCP Bất động sản và Đầu tư VRC |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
377 |
CTCP Vincom Retail |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
378 |
CTCP Container Việt Nam |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
379 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
380 |
CTCP Viettronics Tân Bình |
HOSE |
Sản xuất |
|
381 |
CTCP Viễn thông VTC |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
382 |
CTCP Dây cáp Điện Việt Thái |
HNX |
Sản xuất |
|
383 |
CTCP Thương mại và Đầu tư VI NA TA BA |
HNX |
Bán lẻ |
|
384 |
CTCP Năng lượng và Môi trường VICEM |
HNX |
Bán buôn |
|
385 |
CTCP Bến xe Miền Tây |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
BAN TỔ CHỨC IR AWARDS 2022
STK được báo Forbes Việt nam vinh danh top 50 công ty niêm yết tốt nhất 2022
STK được báo Forbes Việt nam vinh danh top 50 công ty niêm yết tốt nhất 2022
(Forbes Việt Nam là trang thông tin đại chúng cung cấp những thông tin và góc nhìn sâu sắc về doanh nghiệp và môi trường kinh doanh, hướng tới đối tượng lãnh đạo doanh nghiệp và cộng đồng doanh nhân.)
Năm 2021 là năm thách thức với Sợi Thế Kỷ. Đợt bùng phát COVID-19 lần thứ tư ở khu vực phía Nam khiến hai nhà máy tại Củ Chi (TPHCM) và Trảng Bàng (Tây Ninh) phải thực hiện sản xuất ba tại chỗ trong giai đoạn từ tháng 7 – 10.2021, giảm công suất hoạt động 40-45%. Bên cạnh đó, giá nguyên vật liệu cho sản xuất sợi tăng khá mạnh: giá PET chip trung bình đã tăng 26,8%; giá dầu tẩm sợi tăng và ống giấy tăng 10% và tình trạng rối loại chuỗi cung ứng đẩy chi phí vận chuyển tăng hơn 50%.
Những tác động của Covid đã khiến doanh thu thuần chỉ đạt 86,6% kế hoạch. Tuy nhiên, nhờ cơ cấu sản phẩm chú trọng vào mặt hàng có giá trị gia tăng cao, áp dụng các biện pháp quản lý linh hoạt lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng 93% so với cùng kỳ, cao nhất trong lịch sử 21 năm hoạt động.
Sợi tái chế, sản phẩm chủ lực của Sợi Thế Kỷ làm từ chai nhựa hiện đạt tỷ trọng 50% tổng doanh thu. Năm 2022, Sợi Thế Kỷ đặt mục tiêu tăng tỷ lệ đóng góp của sợi tái chế lên 54% trên cơ sở phát triển thêm các tính năng đặc biệt cũng như nhu cầu cao về các sản phẩm thân thiện với môi trường của các hãng thời trang. Công ty cũng khởi công xây dựng nhà máy sợi Unitex sản xuất sợi tổng hợp và dệt kim vốn đã có kế hoạch từ 2021 nhưng phải trì hoãn vì dịch, nhằm đáp ứng nhu cầu đang tăng lên của các khách hàng hiện hữu.
Đây là lần đầu tiên STK được đưa vào danh sách TOP50 Công ty niêm yết tốt nhất do Forbes Việt Nam bình chọn dựa trên các tiêu chí về doanh thu, mức vốn hóa trên thị trường, tốc độ tăng trưởng kép về doanh thu, ROE, ROC, EPS cũng như các yếu tố về tính bền vững trong hoạt động kinh doanh và tình hình quản trị của doanh nghiệp.
Thông tin chính thức vui lòng tham khảo ở địa chỉ:
Bản tin IR Bulletin kỳ 29-Q1.2022
Nhập thông tin để tải bản tin
CEO Sợi Thế Kỷ: Phát triển chuỗi cung ứng sợi – vải – may mặc nội địa để dệt may vươn xa
CEO Sợi Thế Kỷ: Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Sợi – Vải – May Mặc Nội Địa Để Dệt May Vươn Xa
Khi mới thành lập, tỷ trọng hàng xuất khẩu của Sợi Thế Kỷ không cao, nhưng con số này dần tăng qua các năm, đến giai đoạn 2014-2015 từng chiếm khoảng 70%.Ông Đặng Triệu Hòa, CEO của Sợi Thế Kỷ, cho rằng guồn cung vải nội địa sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu khi kim ngạch xuất khẩu tăng.Tăng giá phụ liệu, dịch vụ vận chuyển nội địa làm tăng chi phí đầu vào và đến một ngưỡng công ty sẽ cần tăng giá bán.
Năm 2021, CTCP Sợi Thế Kỷ (HOSE: STK) ghi nhận doanh thu đạt 2.042 tỷ đồng, tăng 16%. Lợi nhuận sau thuế 278 tỷ đồng, tăng 93%. Doanh thu thị trường nội địa chiếm hơn 60% và xuất khẩu gần 40% với các thị trường chủ yếu là Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc. Năm nay, doanh nghiệp này đặt mục tiêu doanh thu là 2.606 tỷ đồng, tăng 28%; lợi nhuận sau thuế 300 tỷ đồng, tăng 8%.
Ông Đặng Triệu Hòa, CEO Sợi Thế Kỷ, chia sẻ với Người Đồng Hành về con đường kinh doanh, những tác động của tình hình thế giới và bước đi mà công ty sẽ thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.
Bước chuyển từ nhân viên kinh doanh sợi sang khởi nghiệp sản xuất, xuất khẩu
Từng làm kỹ thuật, sale trước khi thành lập doanh nghiệp sợi. Cơ duyên nào đưa ông đến với quyết định thành lập Sợi Thế Kỷ?
Vào khoảng năm 2000, khi tôi đang kinh doanh thương mại mặt hàng sợi polyester nhập khẩu thì được một người bạn giới thiệu cơ hội mua lại máy móc cũ của một nhà máy sản xuất sợi ở Đài loan. Người bán lúc đó đang có kế hoạch thanh lý máy móc để chuyển đất nhà máy cho Đài Loan xây đường cao tốc và nhận tiền đền bù giá cao.
Do trước đó tôi cũng từng suy nghĩ là nếu chỉ làm thương mại thì khả năng cạnh tranh sẽ dần giảm sút. Nếu có năng lực sản xuất thì mới có thế mạnh cạnh tranh, cung ứng các sản phẩm có giá trị gia tăng hơn và xây dựng được thương hiệu của riêng mình. Tôi cũng đắn đo khi đó vì chưa bao giờ làm sản xuất cả nên có đặt điều kiện với bên bán là họ phải hỗ trợ kỹ thuật trong thời gian đầu và họ đồng ý. Và thế là Sợi Thế kỷ ra đời vào tháng 6/2000.
|
Ông Đặng Triệu Hòa, CEO Sợi Thế Kỷ. Ảnh: Sợi Thế kỷ |
Ban đầu, thị trường mục tiêu của Sợi Thế Kỷ là gì?
Ngay từ khi mới thành lập, chúng tôi đã nhắm tới làm hàng chất lượng cao vì nhà máy công suất nhỏ khó có thể cạnh tranh được với các nhà máy có công suất lớn nếu làm mặt hàng đại trà. Trong khi đó, các nhà máy công suất lớn thường khó làm các đơn hàng quy mô nhỏ với yêu cầu chất lượng cao do phải tối ưu hóa công suất. Thị trường trong nước giai đoạn đó cũng chưa có nhiều các doanh nghiệp dệt nhuộm có vốn đầu tư nước ngoài và nhu cầu sản phẩm chất lượng cao cũng chưa nhiều.
Vì thế, để phù hợp với chiến lược sản phẩm ngách thì thị trường mục tiêu lúc đó của Sợi Thế Kỷ là thị trường xuất khẩu. Khi mới thành lập thì tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu chưa cao, nhưng dần dần tăng qua các năm, đạt 30% năm 2007, 40% năm 2008, 60% năm 2009 và khoảng trên 70% giai đoạn 2014-2015. Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu đã giảm dần trong những năm gần đây khi nhu cầu sợi chất lượng cao tại Việt Nam tăng lên nhờ làn sóng đầu tư FDI vào lĩnh vực dệt nhuộm nhằm đón đầu cơ hội từ các hiệp định thương mại như CPTPP, EVFTA.
Khẩu vị các các nhà nhập khẩu tại Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan, Nhật Bản khác nhau như thế nào? Làm sao để ông xây dựng được niềm tin của các đối tác?
Sợi Thế Kỷ chủ yếu bán hàng trực tiếp cho các nhà máy dệt vải phục vụ ngành thời trang và 2 năm gần đây là cho nhà máy dệt vải phục vụ công nghiệp ôtô. Do công ty nhắm vào phân khúc hàng chất lượng cao nên yêu cầu về chất lượng của các khách hàng đều rất nghiêm ngặt và thời gian giao hàng cũng rất khắt khe. Các khách hàng thường bắt đầu từ việc đặt thử mẫu, đạt được rồi họ mới lên đơn với khối lượng nhỏ. Dần dần khi họ yên tâm là chất lượng của mình tốt và ổn định, đáp ứng thời gian giao hàng thì quy mô đơn hàng mới tăng lên và họ mới đặt thêm các sản phẩm khác. Thời gian thử mẫu nhiều khi cũng kéo dài, làm đi làm lại nhiều lần và khách hàng có rất nhiều yêu cầu dễ làm mình nản lòng. Để họ tin mình thì phải kiên trì.
Trong suốt hơn 20 năm qua, Sợi Thế Kỷ có lần nào bị trả hàng về? Nếu có thì doanh nghiệp đã xử lý như thế nào để giữ uy tín với khách hàng?
Khi khách hàng có khiếu nại về chất lượng sản phẩm (như lỗi đứt sợi hoặc nhuộm không đồng mầu) thì bước đầu tiên là bộ phận quản lý chất lượng của Sợi Thế Kỷ sẽ phối hợp với khách hàng để xem xét khiếu nại đó là do lỗi sản phẩm thực sự hay là do khách hàng chưa sử dụng đúng cách. Phần lớn các khiếu nại thường được giải quyết kịp thời nên việc trả lại hàng rất hạn hữu.
Trong những năm gần đây, mỗi năm chỉ có 1-2 trường hợp khách hàng trả lại hàng. Năm 2021, tỷ lệ trả hàng chỉ chiếm khoảng 0,05% trên tổng doanh thu. Do công ty cũng thẳng thắn và công bằng khi nhận lỗi trong những trường hợp này nên khách hàng cũng hài lòng và tiếp tục mua hàng.
Trong hành trình xuất khẩu, có kỷ niệm nào khiến ông ghi nhớ không?
Đầu năm 2015 khi công ty đang kinh doanh thuận lợi thì chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ tiến hành điều tra chống bán phá giá sợi nhập khẩu từ Việt Nam và Thái Lan. Trước khi có quyết định điều tra thì Thổ Nhĩ Kỳ đang là thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm khoảng hơn 40% tổng doanh thu của Sợi Thế Kỷ. Mặc dù công ty có thuê luật sư để kháng kiện vì khá tự tin là sẽ thắng do mình không bán phá giá vào thị trường này (giá bán xuất khẩu cao hơn giá bán tại thị trường Việt nam khoảng 3%) nhưng để phòng rủi ro, chúng tôi cũng bắt đầu phát triển thêm các thị trường mới là Hàn Quốc và Nhật bản để thay thế cho thị trường Thổ Nhĩ Kỳ.
Nhờ vậy khi chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ ra phán quyết áp thuế vào tháng 11/2016 thì tỷ trọng đóng góp doanh thu của thị trường Hàn Quốc đã đạt 15% và đến năm 2017, công ty có thêm thị trường Nhật Bản và tỷ lệ đóng góp của 2 thị trường mới này là 21%.
Nhiều tác động từ chiến sự tại Ukraine và Covid-19 tại Trung Quốc
Trong hành trình hơn 20 năm, ắt hẳn doanh nghiệp đã trải qua nhiều biến cố. Covid-19, chiến tranh tại Ukraine – có phải nằm trong số đó? Ông đánh giá thế nào về tác động của tình hình thế giới đến ngành sợi nói chung và Sợi Thế Kỷ nói riêng?
Năm 2020 và năm 2021 là những năm đáng nhớ đối với tôi. Quý II, quý III/2020 nhu cầu thị trường sụt giảm đột ngột do các thị trường nhập khẩu dệt may chính (Mỹ, EU, Nhật bản) giãn cách xã hội. Khi nhu cầu phục hồi ở các thị trường này thì Việt Nam lại giãn cách trong quý III/2021. Sau đó, công nhân bị nhiễm bệnh các tháng 11-12. Tôi nghĩ khi có rủi ro vĩ mô như dịch Covid-19 vừa qua làm cho nhu cầu hay chuỗi cung ứng bị tác động thì ngành nào cũng bị ảnh hưởng, không riêng ngành sợi và Sợi Thế Kỷ cũng không phải là ngoại lệ.
Tuy nhiên, điều quan trọng là vượt qua khó khăn như thế nào để doanh nghiệp không bị chết và có thể phục hồi được. Chiến tranh Ukraine hiện chưa có tác động nhiều đối với ngành thời trang nói chung và ngành sợi nói riêng nhưng tôi cũng mong chiến tranh sớm chấm dứt. Vì nếu chiến tranh kéo dài thì kinh tế thế giới suy thoái và nhu cầu hàng may mặc bị sụt giảm.
Xu thế dịch chuyển đơn hàng từ Trung quốc sang các nước Đông Nam Á vẫn tiếp diễn, việc dịch chuyển đơn hàng và chuỗi cung ứng là một xu hướng lớn tác động bởi nhiều nhân tố bao gồm giá thành, nhân công, thuế quan, địa chính trị. Tuy nhiên chính sách “zero Covid” của Trung Quốc dẫn đến phong tỏa cũng làm tổn thương nặng đối với chuỗi cung ứng.
|
Sợi Thế Kỷ đặt mục tiêu lợi nhuận tăng cán mốc 300 tỷ đồng năm 2022. Ảnh minh hoạ: BĐT |
Giá nguyên liệu và giá cước tăng cao ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào?
Giá bán sợi của Sợi Thế Kỷ được xác định trên cơ sở nguyên tắc: giá nguyên liệu đầu vào (hạt PET chip) cộng thêm một mức lợi nhuận (price gap) nhất định. Với nguyên tắc đó, khi giá PET chip tăng thì giá bán sợi tăng và ngược lại khi giá PET chip giảm thì giá bán sợi giảm và do đó lợi nhuận của công ty không bị ảnh hưởng bởi biến động giá nguyên vật liệu.
Tuy nhiên, sự tăng giá của phụ liệu, dịch vụ vận chuyển nội địa cũng làm tăng chi phí đầu vào của công ty. Khi mức tăng này đến một ngưỡng nào đó thì doanh nghiệp cũng phải điều chỉnh giá bán để cân bằng lại.
Bên cạnh đó, Sợi Thế Kỷ bán hàng theo giá xuất xưởng và chi phí vận chuyển tàu biển là do người mua chịu. Giá cước vận chuyển tăng thì sẽ làm tăng giá nguyên liệu đầu vào và nếu mức tăng quá nhiều thì công ty cũng sẽ phải tăng giá bán sợi để bù đắp phần chi phí tăng thêm.
Tình hình thế giới biến động, công ty có bị hủy đơn hàng hay gặp những tình huống khó không? Và nếu có thì doanh nghiệp đã xử lý như thế nào?
Chính sách bán hàng của Sợi Thế Kỷ là khách hàng phải trả tiền cọc khi đặt hàng. Do đó, công ty không gặp phải trường hợp khách hàng hủy đơn hàng. Trong trường hợp khách hàng thực sự bị ảnh hưởng và khó khăn thì Sợi Thế Kỷ cũng tìm cách hỗ trợ khách hàng. Ví dụ, khách hàng được gia hạn nhận hàng một khoảng thời gian nhất định, vì đại đa số khách đều làm ăn lâu dài và là những nhà sản xuất vải nên nhu cầu nguyên liệu sợi để phục vụ cho sản xuất là mang tính thường xuyên liên tục. Ngoài ra, công ty luôn giữ lời hứa và uy tín khi giao dịch với khách hàng trong suốt hơn 20 năm qua, nên hầu như khách hàng đều không muốn hoặc không tùy tiện thất hứa và mất uy tín.
Tiềm năng thị trường nội địa nhờ các hiệp định thương mại
Trong thời gian tới, doanh nghiệp có điều chỉnh gì về tỷ trọng xuất khẩu – nội địa không?
Với xu hướng dịch chuyển đơn hàng may mặc từ Trung quốc và các quốc gia khác sang Việt nam để hưởng lợi từ các hiệp định FTA thì nhu cầu vải và sợi trong nước sẽ tăng lên. Do đó, chúng tôi cho rằng tỷ trọng bán nội địa có thể tăng lên.
Ông đánh giá thế nào về tiềm năng thị trường trong nước của ngành sợi Việt Nam? Và về mặt xuất khẩu, làm thế nào để sợi Việt Nam có thể đi xa hơn nữa?
Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo các hiệp định thương mại như EVFTA thì hàng may mặc phải được làm từ vải sản xuất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, do các thương hiệu đang có xu hướng giảm thời gian đặt hàng (lead time) nên chuỗi cung ứng sợi – vải – may mặc cần phải phát triển nội địa thì mới dễ dàng đáp ứng thời gian đặt hàng ngắn.
Do đó, tôi cho rằng nguồn cung vải nội địa sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu khi kim ngạch xuất khẩu tăng (dự kiến đạt 55 tỷ USD năm 2025 và 110 tỷ năm 2030) cũng như các yêu cầu về xuất xứ của các hiệp định FTA và thời gian đặt hàng ngắn.
Hiện tại, Sợi Thế Kỷ có lợi thế và yếu điểm gì so với đối thủ cùng ngành?
Lợi thế lớn nhất là thương hiệu được khách hàng đánh giá cao về chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng và giá cả cạnh tranh. Lợi thế này có được là nhờ vào nền tảng công nghệ (máy móc hiện đại) cũng như năng lực kỹ thuật và quản lý sản xuất. Ngoài ra, công ty cũng có khả năng phát triển các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng (bao gồm các loại sợi thân thiện với môi trường như sợi tái chế, sợi màu, sợi có các tính năng đặc biệt như sợi hút ẩm, chống tia cực tím, sợi co dãn cao).
Điểm yếu nhất của công ty là thiếu nguồn nhân lực cấp cao và cán bộ cấp trung còn thiếu kinh nghiệm quản lý và đào tạo cho cấp thấp hơn.
Những chiến lược cụ thể của doanh nghiệp để đạt mục tiêu 2.606 tỷ đồng, tăng 28% so với năm ngoái và lợi nhuận sau thuế 300 tỷ đồng, tăng 8% so với 2021?
Để đạt mục tiêu nói trên thì công ty đặt kế hoạch tăng doanh số bán sợi tái chế khoảng 29% và tỷ trọng sợi tái chế trên tổng doanh thu sẽ tăng lên 54%. Công ty cũng phát triển thêm các mặt hàng sợi tái chế có tính năng đặc biệt như sợi tái chế có khả năng hút ẩm, co dãn cao hay chống tia cực tím, thêm các sản phẩm sợi màu. Ngoài ra, công ty cũng chú trọng vào quản lý để kiểm soát chi phí và cải thiện hoạt động ESG để gắn kết chặt chẽ hơn với chuỗi cung ứng của các thương hiệu lớn.
|
Phiên họp cổ đông thường niên 2022 của Sợi Thế Kỷ. Ảnh: Đ.L |
“Trân trọng quá khứ và làm tốt hơn mỗi ngày”
Ông đánh giá thế nào về con đường mình đã chọn, từ làm kỹ thuật, làm sale và thành lập Sợi Thế Kỷ?
Khi chuyển từ kỹ thuật sang làm sales tôi cũng phân vân vì công việc kỹ thuật lương cao, tôi đã biết việc nên không có rủi ro. Trong khi đó, công việc sales hoàn toàn mới mẻ với tôi. Nhưng vì thích khám phá và cũng có tự tin với bản thân nên tôi đã liều nhảy việc. Rồi đến khi tôi đang làm thương mại chuyển sang lập nhà máy sản xuất cũng là một lần chấp nhận rủi ro nữa. Khi tôi đánh giá khả năng thành công 70-80%, tôi sẽ quyết định hành động ngay. Những cuộc hành trình khám phá cái mới mang tính mao hiểm và có rủi ro nhất định như thế này luôn đem lại cho tôi nhiều thu hoạch như năng lực vượt khó khi gặp thách thức, giải quyết vấn đề nan giải, học hỏi biết thêm được cái mới và cuối cùng khi thành công thì niềm vui sẽ xóa đi hết những mệt mỏi, áp lực về tinh thần và thể lực, lúc ấy lại tiếp tục tràn đầy sức sống và niềm tin.
Ông Hòa của những ngày đầu thành lập Sợi Thế Kỷ và nay ra sao?
Hồi mới thành lập công ty cũng vất vả lắm, mấy năm đầu ăn ngủ ở nhà máy. Giờ thì đỡ hơn nhiều rồi, tôi có thời gian hơn cho bản thân và gia đình. Hồi trước là “anh thanh niên” còn bây giờ là “ông chú bụng phệ” rồi.
Nếu có điều gì đó cần thay đổi về sự nghiệp trong quá khứ, thì đó là gì?
Đối với tôi quá khứ là một hành trình quý báu và đầy kỷ niệm trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp, tôi không hối tiếc hoặc hối hận về quá khứ. Điều quan trọng là trân trọng ngày hôm nay và tập trung vào tương lai. Có quá khứ thì mới có tôi ngày hôm nay và hiện nay sẽ là quá khứ của tương lai. Tôi cũng thường xuyên nói với bạn bè và đồng nghiệp trong công ty “Ngày hôm nay làm tốt hơn ngày hôm qua”.
Đỗ Lan-NDH
Sợi Thế Kỷ chiến lược chuyển mình sau dịch
HỌP ĐHĐCĐ SỢI THẾ KỶ: HOÀN THÀNH NHÀ MÁY SỢI 120 TRIỆU USD NĂM 2023, NHÂN ĐÔI CÔNG SUẤT
Năm 2022, công ty đặt mục tiêu lợi nhuận sau thuế 300 tỷ đồng, tăng 8%.Vốn đầu tư cho dự án Unitex là 120 triệu USD, giai đoạn 1 là 75 triệu USD và giai đoạn 2 là 45 triệu USD.
|
ĐHĐCĐ Sợi Thế Kỷ sáng 31/3. Ảnh: Đỗ Lan |
Sáng 31/3, CTCP Sợi Thế Kỷ (HOSE: STK) tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2022. Ông Đặng Triệu Hòa, Phó Chủ tịch HĐQT Sợi Thế Kỷ, cho biết năm 2022, doanh nghiệp này đặt mục tiêu doanh thu là 2.606 tỷ đồng, tăng 28%. Lợi nhuận sau thuế 300 tỷ đồng, tăng 8%.
Ông Hòa đánh giá nhu cầu sợi sẽ phục hồi trong năm nay vì rủi ro phong tỏa, hạn chế đi lại tại Việt Nam sẽ không như năm ngoái. Trong khi đó, Trung Quốc, quốc gia cung cấp nhiều sợi cho thế giới, đang đi theo chính sách “zero Covid” nên chuỗi cung ứng tại nước này sẽ bị ảnh hưởng. Một số khách hàng quốc tế sẽ tìm đến Việt Nam hoặc các thị trường ở Đông Nam Á khác để tìm nguồn cung thay thế vì họ không biết chắc tình hình phong tỏa ở Trung Quốc sẽ diễn biến ra sao trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp lên phương án chào bán riêng lẻ 13,5 triệu cổ phiếu, tương đương 19% số lượng cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm 31/12/2021. Giá chào bán ủy quyền cho HĐQT xác định giá bán cụ thể tại thời điểm chào bán. Lãnh đạo công ty cho biết giá chào bán sẽ chỉ chênh lệch với thị giá 7-10%.
Năm 2021, ông Hòa cho biết doanh thu đạt 2.042 tỷ đồng, tăng 16%; lợi nhuận sau thuế 278 tỷ đồng, tăng 93% so với 2020. Doanh nghiệp sợi thực hiện được 87% mục tiêu doanh thu đề ra và vượt 12% mục tiêu lợi nhuận năm. Ông Hòa lý giải doanh thu không đạt như dự kiến ban đầu do Covid-19 diễn biến căng thẳng trong quý III, khiến hoạt động bán hàng và sản xuất bị ảnh hưởng. Ngoài ra, các khách hàng nội địa cũng thu hẹp quy mô hoạt động trong quý III do việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội.
Với kết quả đó, HĐQT đề xuất chia cổ tức tiền mặt tỷ lệ 15% và số tiền chi trả tối đa không vượt quá 102,3 tỷ đồng.
Kỳ vọng nâng công suất gấp đôi khi hoàn thành nhà máy Unitex
Năm 2021, công ty dự định xây dựng nhà máy Unitex để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, Covid-19 khiến dự bán bị trễ 6 tháng. Phó Chủ tịch HĐQT Sợi Thế Kỷ cho biết doanh nghiệp sẽ xây nhà máy sợi Unitex từ tháng 3 năm nay. Dự kiến thời gian hoàn thành sẽ là tháng 3/2023. Thời gian lắp đặt máy móc nằm trong khoảng tháng 1-7/2023. Nhà máy sẽ hoạt động thử vào quý III/2023 và hoạt động chính thức vào quý III/2023 hoặc chậm nhất là quý IV/2023.
Nhà máy nằm tại Khu Công nghiệp Thành Thành Công, Xã An Hòa, Huyện Trảng Bàng, Tỉnh Tây Ninh và có diện tích 100.000 m2 sản phẩm là sợi DTY, sợi tái chế, các loại sợi đặc biệt có giá trị gia tăng cao.
Ông Hòa cho biết tổng vốn đầu tư cho Unitex là 120 triệu USD, trong đó giai đoạn 1 là 75 triệu USD và giai đoạn 2 là 45 triệu USD. Công ty đã mua máy móc thiết cho giai đoạn 1 từ năm ngoái nên ít bị ảnh hưởng bởi lạm phát.
Theo kế hoạch, 60% năng suất của nhà máy mới là sợi tái chế, 20% là loại đặc biệt còn lại và 20% loại phổ thông hơn nhưng vẫn chất lượng cao. Nhà máy này khi đi vào hoạt động sẽ có tổng công suất 60.000 tấn/năm, nâng công suất của doanh nghiệp lên gần gấp đôi. Doanh nghiệp hiện đã có nhà máy ở Củ Chi với 20.000 tấn/năm và Trảng Bàng với 43.000 tấn/năm.
Một vấn đề được cổ đông quan tâm là giá nguyên liệu và tình hình thế giới tác động đến công ty. Ông Hòa cho biết giá nguyên liệu tăng trong thời gian qua nhưng tập quán kinh doanh của Sợi Thế Kỷ là điều tiết lên xuống theo giá đầu vào. Do đó, khi giá lên hay giảm xuống, công ty sẽ điều chỉnh giá bán sản phẩm. Khi giá lên thì doanh nghiệp sẽ có lợi thêm vì luôn có hàng tồn kho, khi giá xuống thì công ty cũng phải chịu thiệt thòi tương ứng.
Về cuộc chiến tại Ukraine, ông Hòa cho biết hiện tại doanh nghiệp sợi không bị ảnh hưởng nhưng nếu tình hình diễn tiến trong thời gian dài thì sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến lạm phát khiến nhu cầu giảm xuống và suy thoái kinh tế.
Kết thúc đại hội, toàn bộ tờ trình đều được thông qua.
Đỗ Lan
Bản tin IR bulletin kỳ 28-Q4&FY 2021
Nhập thông tin để tải bản tin
Sợi Thế Kỷ chiến lược chuyển mình sau dịch
STK tiền thân là Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thế Kỷ, được thành lập ngày 01/06/2000, trở thành công ty đại chúng ngày 21/02/2011. Cổ phiếu doanh nghiệp ngành sợi được niêm yết trên HOSE ngày 10/09/2015.
Sợi Thế Kỷ là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại sợi xơ dài polyester. Sản phẩm sợi được sử dụng để sản xuất quần áo thể thao-dã ngoại, giày thể thao, túi vải polyester, đồ bơi, rèm-màn cửa, đệm bọc xe hơi, băng quấn y tế…
Về cơ cấu cổ đông, gia đình Tổng Giám đốc Đặng Triệu Hòa đang nắm giữ 37% vốn tại STK và CTCP Tư vấn Đầu tư Hướng Việt – đơn vị liên quan đến Thành viên HĐQT STK đang sở hữu 20% vốn.
Nhìn vào hoạt động kinh doanh của STK, giai đoạn từ năm 2007-2014, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên, sang năm 2015 – 2016, lợi nhuận Công ty sụt giảm mạnh do hàng loạt yếu tố trên thị trường thế giới đã ảnh hưởng đến sản lượng bán ra.
Sau những khó khăn, STK đã vực dậy và thiết lập doanh thu ở mức cao kỷ lục trong năm 2018 và lợi nhuận kỷ lục trong năm 2019. Tuy nhiên, bối cảnh thị trường không thuận lợi do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến kết quả kinh doanh năm 2020 bị tụt dốc.
Những năm qua, STK đảm bảo được nợ ở mức thấp, tài sản của Công ty được tài trợ phần lớn bởi vốn chủ sở hữu cho thấy cơ cấu tài chính của STK khá vững chắc.
Trong năm 2021, STK dự kiến mang về gần 2,358 tỷ đồng doanh thu thuần và hơn 248 tỷ đồng lãi sau thuế 2021, lần lượt tăng 34% và 72% so với thực hiện năm 2020.
Về định hướng phát triển giai đoạn 2021-2025, CEO Đặng Triệu Hòa chia sẻ tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên 2021, trong ngắn hạn, STK sẽ duy trì chiến lược sản phẩm sợi tái chế và phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng. Trong trung và dài hạn, STK sẽ mở rộng công suất các dự án và lên chiến lược gắn kết các chuỗi cung cứng toàn cầu.
Mới đây, Sợi Thế Kỷ vừa công bố kết quả kinh doanh quý 3/2021 với doanh thu đạt 468 tỷ đồng, tăng 43% so với cùng kỳ và lãi sau thuế đạt hơn 62 tỷ đồng, gấp 3 lần cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng, doanh thu của Công ty đạt 1,545 tỷ đồng và lãi sau thuế đạt hơn 203 tỷ đồng. Qua đó, đơn vị đã thực hiện được 66% chỉ tiêu doanh thu và 82% chỉ tiêu lợi nhuận 2021.
Một vấn đề nhức nhối của các doanh nghiệp ngành dệt may hiện nay là việc thiếu nhân công do về quê, khó quay trở lại sau dịch sẽ khiến lực lượng lao động tại các nhà máy thiếu hụt.
CEO Sợi Thế Kỷ chia sẻ, do không phải tất cả các công nhân đều tham gia sản xuất 3 tại chỗ trong quý 3/2021 nên Công ty chỉ sử dụng khoảng 55% công suất. Tuy nhiên, ngoài lượng hàng sản xuất trong kỳ, Công ty còn bán thêm hàng tồn kho nên doanh thu chỉ giảm khoảng 10-11% so với quý 2/2021. Dự kiến trong thời gian sắp tới, khi nguồn nhân lực, cùng với điều kiện vận chuyển hàng hóa được bổ sung và cải thiện tốt hơn thì Công ty sẽ tăng sản lượng sản xuất và doanh số bán hàng.
“Hiện tại, do nhiều khách hàng nội địa của Công ty đang mở cửa dần lại sau đợt giãn cách nên nhu cầu đơn hàng đang tăng lên và Công ty vẫn đang tích cực nhận đơn hàng để cung cấp cho khách hàng”, ông Hòa nói thêm.
STK cũng đang chuẩn bị để cho nhân viên văn phòng và công nhân (những nhân viên không tham gia 3 tại chỗ) quay lại làm việc, dự kiến tỷ lệ sử dụng công suất sẽ đạt 80% vào cuối tháng 10/2021 và có thể đạt tối đa vào tháng 11/2021.
Cũng theo ông Hòa, hiện nay, nhà máy Củ Chi đã mở cửa cho người lao động không tham gia 3 tại chỗ quay lại làm việc. Công ty dự kiến khi nhà máy Trảng Bàng được tiếp nhận công nhân, người lao động không tham gia 3 tại chỗ thì lực lượng lao động sẽ phục hồi khoảng 95% so với mức trước đây. Công ty đang tiếp tục tuyển dụng thêm để đảm bảo nhân sự trong thời gian tới.
Sợi Thế Kỷ có 2 nhà máy đặt tại Củ Chi và Trảng Bàng với tổng diện tích là 68,000 m2. Chia sẻ với chúng tôi, bà Nguyễn Phương Chi – Giám đốc phát triển chiến lược STK cho biết: “Công ty đang lên kế hoạch tăng công suất thông qua việc xây nhà máy mới tại KCN Thành Thành Công với quy mô bằng tổng công suất hiện hữu của 2 nhà máy Củ Chi và Trảng Bàng gộp lại.
Dự án được chia làm 2 giai đoạn triển khai, giai đoạn 1 bằng 60%, dự kiến cuối năm 2022 hoặc đầu năm 2023 sẽ hoàn thành lắp đặt máy. Ngoài ra, Công ty cũng có dự án khác đang triển khai về liên minh Sợi-Dệt-Nhuộm Sóc Trăng, hiện tại theo kế hoạch thì đối tác chiến lược của Công ty đang thực hiện việc xây dựng nhà máy của họ, sau khi hoàn thành thì Sợi Thế Kỷ sẽ bắt đầu tiến hành xây dựng nhà máy của mình ở Sóc Trăng.
Sợi Thế Kỷ cũng đang “ôm ấp” ý định sẽ xây dựng “Nhà máy sản xuất sợi tổng hợp Unitex”. Được biết, dự án này có công suất tối đa là 60,000 tấn/năm, trong đó giai đoạn 1 là 36,000 tấn (2021-2023) và giai đoạn 2 là 24,000 tấn (2023-2025). Tổng vốn đầu tư dự án là 120 triệu USD. Sản phẩm của dự án là sợi tái chế (Recycle) và các loại sợi đặc biệt có giá trị gia tăng cao. Tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên 2021, ông Hòa từng cho biết: “Nếu hoàn thành xong dự án, quy mô của STK sẽ tăng lên gấp đôi”.
Được biết, STK đang lên kế hoạch phát hành 13.6 triệu cp riêng lẻ để huy động vốn tài trợ dự án Nhà máy sản xuất sợi tổng hợp Unitex. Công ty đang tiến hành thực hiện và hoàn thành hồ sơ chào bán với công ty tư vấn phát hành, dự kiến sẽ nộp hồ sơ chào bán chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và nhận giấy phép phát hành chậm nhất trong quý 4/2021.
Theo bà Nguyễn Phương Chi, hiện nay nhu cầu sợi tái chế và sợi giá trị gia tăng chủ yếu là từ các thương hiệu thời trang hàng đầu như Nike, Adidas, Decathlon, Puma, H&M, Inditex, Uniqlo do họ đặt mục tiêu giảm lượng khí thải C02 (nhằm giảm thiểu sự nóng lên của trái đất). Các thương hiệu này không chỉ yêu cầu sản phẩm chất lượng cao, giá cả cạnh tranh, dịch vụ ưu việt mà còn đòi hỏi các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng của họ đáp ứng các tiêu chuẩn cao về trách nhiệm xã hội và môi trường.
Ngoài ra, Công ty không ngừng áp dụng các biện pháp để tiết kiệm chi phí nhưng đồng thời cũng bảo vệ môi trường (như tái sử dụng ống giấy, triển khai 2 dự án điện mặt trời áp mái…) cũng được các khách hàng thương hiệu đánh giá cao.
Chia sẻ với chúng tôi, ông Đặng Triệu Hòa trăn trở, thách thức lớn nhất trong thời gian tới là đảm bảo an toàn cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) đang làm việc tại Công ty và hạn chế rủi ro bùng phát dịch bệnh, Công ty đang thu xếp để CBCNV tiêm đủ 2 mũi vaccine khi quay lại nhà máy (khoảng 90% CBCNV ở nhà máy Củ Chi đã tiêm đủ 2 mũi và 9.5% đã tiêm 1 mũi, nhà máy Trảng Bàng với hơn 16% CBCNV đã tiêm 2 mũi và hơn 59% đã tiêm mũi 1) và tiếp tục duy trì việc tuân thủ 5K.
Bên cạnh thách thức, Sợi Thế Kỷ sẽ tích cực nhận đơn hàng và nỗ lực gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho quý 4/2021. Trong quý cuối năm, giá bán dự kiến sẽ tăng nhẹ do nhu cầu tại các thị trường tiêu thụ chính như Mỹ, EU đã phục hồi sau đại dịch.
Bên cạnh đó, tỷ trọng của các loại sợi thân thiện với môi trường như sợi Recycle, sợi màu (dope dyed) sẽ tăng lên hơn nhờ vào xu hướng ưa chuộng sợi thân thiện với môi trường cũng như những cam kết trong chính sách sử dụng nguồn nguyên vật liệu tái chế từ các nhãn hàng thời trang lớn trên thế giới, góp phần giúp biên lợi nhuận gộp của Công ty tăng trưởng tốt trong tương lai.
Thêm vào đó, từ ngày 26/05/2021, Bộ Thương Mại Mỹ đã tiến hành áp thuế chống bán phá giá sơ bộ đối với Sợi polyester filament nhập khẩu, mức thuế dành riêng cho Sợi Thế Kỷ (2.67%) thấp hơn rất nhiều so với các công ty khác (từ Trung Quốc, Ấn độ, Indonesia, Malaysia, Thailand và Việt Nam). Sợi Thế Kỷ cho biết đang từng bước nắm bắt cơ hội này để phát triển thêm nhiều khách hàng tại thị trường Mỹ, chủ yếu các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực chế tạo ô tô, đồ dùng nội thất với yêu cầu rất cao về chất lượng sợi.
Với phong độ ổn định trong ngành dệt may, nếu áp dụng tốt những lợi thế kèm theo cùng với việc nắm bắt các cơ hội từ các hiệp định thương mại, khả năng cao Sợi Thế Kỷ sẽ tạo ra những “cú hích” trong tương lai nhờ loạt chiến lược rõ ràng trong việc phát triển sợi tái chế, sợi giá trị gia tăng và mở rộng quy mô các nhà máy.