COMPANY’S NEWS
Tin công ty-news
“SỢI THẾ KỶ KIÊN ĐỊNH ĐI THEO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”
“SỢI THẾ KỶ KIÊN ĐỊNH ĐI THEO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành dệt may – một trong những ngành thải ra nhiều chất ô nhiễm, nhưng Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ (STK) đã định vị thành công hình ảnh doanh nghiệp kiên định đi theo xu hướng phát triển bền vững (PTBV), qua đó cũng nắm bắt được cơ hội từ xu hướng “tiêu dùng xanh”. Theo ông Đặng Triệu Hòa, Tổng Giám đốc Công ty, mặc dù phải trải qua những thăng trầm, đối diện với nhiều thách thức trong ngắn hạn nhưng với chiến lược PTBV, cải thiện liên tục quản trị công ty (QTCT) thì bức tranh dài hạn, STK là doanh nghiệp có tăng trưởng ổn định.
Ông Đặng Triệu Hòa
Thưa ông, trong nhiều năm gần đây STK luôn lọt vào danh sách Top 10 Báo cáo PTBV tốt nhất và lần lượt đoạt giải cao vào các năm 2020, 2021 và 2022, cạnh tranh trực tiếp và sòng phẳng với các doanh nghiệp vốn hóa lớn. Xin ông chia sẻ những bước đi của của STK để có được thành công nói trên?
Ngay từ khi thành lập, STK luôn cố gắng cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội. Triết lý kinh doanh đó có thể được tóm tắt trong tuyên ngôn sứ mệnh của Công ty được viết từ ngày đầu thành lập: “Chúng tôi ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, quản trị hiện đại, đội ngũ chuyên nghiệp và văn hóa doanh nghiệp cầu tiến sáng tạo, thông qua tiết giảm tiêu hao nguồn tài nguyên, năng lượng, bảo vệ môi trường thiên nhiên để đóng góp cho xã hội, mang đến cho cộng đồng những sản phẩm dịch vụ hiện đại và thân thiện”.
Với định hướng đó, khi xây dựng chiến lược kinh doạnh, Công ty luôn chú trọng phát triển những sản phẩm thân thiện với môi trường, đầu tư máy móc thiết bị có tính năng thân thiện với môi trường (đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm), áp dụng các biện pháp tái sử dụng vật liệu và giảm tiêu thụ nước và điện. Đối với con người và xã hội, bên cạnh chính sách lương thưởng cạnh tranh, Công ty cũng không ngừng đào tạo nâng cao kỹ năng và tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Đồng thời, STK đã và đang áp dụng các thông lệ tốt nhất trong QTCT để đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Chúng tôi luôn chia sẻ những lợi ích và thành tựu với các bên liên quan bao gồm nhân viên, nhà cung cấp, khách hàng, nhà đầu tư và đối tác kinh doanh để cùng nhau phấn đấu vươn lên và xây dựng một tương lai tươi sáng hơn.
Định hướng PTBV nói trên được Công ty tuyên truyền đến tất cả người lao động và cụ thể hóa thành các chỉ tiêu hoạt động cụ thể (KPI) cho từng phòng ban (ví dụ như phòng kinh doanh sẽ được giao chỉ tiêu nâng tỷ trọng sợi tái chế trong tổng doanh thu; nhà máy sẽ được giao chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm đạt chuẩn, tỷ lệ sợi phế, định mức tiêu hao nguyên vật liệu; bộ phận cơ điện được giao chỉ tiêu giảm định mức tiêu thụ điện, nước; bộ phận nhân sự được giao chỉ tiêu tỷ lệ đáp ứng nhân sự, tỷ lệ nhân sự nghỉ việc, các chỉ tiêu về đào tạo nhân sự…). Các KPI này được giám sát chặt chẽ hàng tháng và Ban Lãnh đạo sẽ yêu cầu các bộ phận liên quan giải thích lý do tại sao không đạt được KPI và các bộ phận cần đề xuất các giải pháp để giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc để cải thiện KPI.
Công ty bắt đầu thực hiện Báo cáo PTBV từ năm 2015 để ghi nhận lại toàn bộ quá trình xây dựng chiến lược PTBV, lập và thực thi kế hoạch PTBV nói trên. Theo thời gian, Công ty đã dần hoàn thiện và bổ sung thêm các hạng mục để báo cáo phản ánh được toàn diện các khía cạnh trong hoạt động PTBV của Công ty.
Năm 2022 doanh nghiệp ở hầu hết các ngành hàng đều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do phải đối mặt với nhiều vấn đề như thiếu vốn, lãi suất tăng cao… Đối với STK, trong năm qua, Công ty đã phải đối mặt với những khó khăn nào và STK đã có những giải pháp gì để vượt qua khó khăn, tiếp tục khẳng định vị thế vững chắc của mình trên thương trường?
Trong năm qua, khó khăn lớn nhất mà STK phải đối mặt lạm phát tăng buộc các nước phải thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt khiến người dân giảm chi tiêu, đặc biệt các thị trường nhập khẩu hàng may mặc chủ chốt như Mỹ và Liên minh châu Âu (EU), dẫn đến nhu cầu hàng may mặc sụt giảm và do đó nhu cầu sợi cũng bị giảm theo.
Chính vì vậy, để hoàn thành kế hoạch kinh doanh đặt ra từ đầu năm, STK nhắm tới phân khúc sản phẩm giá trị gia tăng cao – đây là phân khúc khách hàng vẫn còn có nhu cầu và STK có ưu thế về mặt công nghệ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong khi lợi nhuận cũng tốt hơn các sản phẩm khác.
Bên cạnh đó, Công ty cũng tiến hành rà soát, đánh giá rủi ro và kiện toàn hoạt động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tiết kiệm chi phí và tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hiện nay, khoản nợ vay của STK khá ít (chủ yếu là nợ vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động – hệ số vốn vay/vốn chủ sở hữu của STK hiện ở mức 0.3 lần) nên tác động của tăng lãi suất và tỷ giá tới kết quả hoạt động không nhiều. Tuy nhiên, Công ty cũng có biện pháp để giảm bớt vốn vay ngắn hạn nhằm tiết giảm chi phí tài chính.
Để phát huy truyền thống của một trong những doanh nghiệp thuộc nhóm lá cờ đầu trong ngành dệt may Việt Nam, xin ông chia sẻ những hướng đi cụ thể trong năm 2023?
Trong năm 2023, STK sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc bán các sản phẩm sợi thân thiện với môi trường như sợi tái chế (làm từ chai nhựa đã qua sử dụng – sản phẩm này có thể cắt giảm phát thải khí nhà kính khoảng 50% so với sợi nguyên sinh), sợi màu (được tạo ra bằng cách trộn hạt màu với polymer nung chảy – sản phẩm này giúp các nhà máy dệt bỏ qua công đoạn nhuộm và nhờ đó tiết kiệm gần 90% nước sạch và cắt giảm nước thải và hóa chất vào môi trường).
Trong 9 tháng đầu năm 2022, sợi tái chế chiếm 51% trong tổng doanh thu của STK. Công ty đặt mục tiêu tăng tỷ trọng này lên trên 60% trong năm 2023. Công ty cũng tiếp tục phát triển thêm các tính năng đặc biệt cho sợi tái chế (như sợi hút ẩm, chống tia cực tím, có độ co dãn cao) để tạo thêm giá trị gia tăng cho người tiêu dung và qua đó thúc đẩy nhu cầu sợi tái chế. Bên cạnh đó, Công ty cũng triển khai hoạt động kiểm toán nội bộ để đánh giá rủi ro, từ đó kiện toàn hoạt động, nâng cao QTCT và đảm bảo sự PTBV của Công ty.
Xin trân trọng cảm ơn ông!
Mai Anh thực hiện.
Nguồn: Tạp chí Chứng khoán, ngày 06/01/2023
ĐÁNH GIÁ TOP 10 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỐT NHẤT 2022
ĐÁNH GIÁ TOP 10 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỐT NHẤT 2022
ĐTCK) Nếu như 2-3 mùa báo cáo gần đây, các tên tuổi “mới nổi” như Sợi Thế Kỷ (mã STK), Điện Gia Lai (mã GEG), Everpia (mã EVE)… chỉ được xem như một “hiện tượng”, thì trong mùa báo cáo năm nay, các doanh nghiệp này càng ngày càng hoàn thiện mình hơn và xứng đáng được xếp vào hàng ngũ các doanh nghiệp có công bố thông tin tốt về phát triển bền vững.
Sợi Thế Kỷ (STK)
Với thông điệp chủ đạo và xuyên suốt “giảm carbon footprint, chống biến đổi khí hậu”, STK đã lần đầu tiên giành giải Nhất Báo cáo PTBV. Trong 6 năm gần đây, STK luôn lọt vào danh sách Top 10 Báo cáo PTBV tốt nhất và lần lượt đoạt giải Ba và giải Nhì vào năm 2020 và 2021, cạnh tranh trực tiếp và sòng phẳng với các doanh nghiệp vốn hoá lớn. Đây là một phần thưởng rất xứng đáng cho một tầm nhìn dài hạn, những nỗ lực không mệt mỏi, sự kiên định trong chiến lược thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ bền vững của STK.
Từ năm 2016, khi hàng trăm thương hiệu thời trang lớn như Nike, Adidas, Puma, H&M, Hugo Boss… cùng cam kết tăng thị phần polyster tái chế lên 45% vào năm 2025, STK đã dự báo nhu cầu sợi tái chế sẽ bùng nổ trong tương lai, nên quyết định đưa loại sợi này thành sản phẩm trọng tâm, động lực tăng trưởng cho Công ty trong trung và dài hạn
Cần nói thêm, ngành may mặc và da giày chiếm khoảng 8,1% tác động đến tổng lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu, trong đó tất cả công đoạn làm ra sản phẩm sợi nhân tạo chịu trách nhiệm đến 68% lượng phát thải của toàn ngành. Việc STK tăng tỷ lệ sử dụng nguồn nguyên liệu tái chế, tăng tỷ trọng sợi recycle trong tổng doanh thu lên hơn 50% trong năm 2021 và hướng tới mục tiêu 100% vào năm 2025 (đối với nhà máy hiện hữu ở Củ Chi và Trảng Bàng); sợi nhuộm dope dyed… có một ý nghĩa rất lớn. Công ty đã gián tiếp tái chế 3,04 tỷ chai nhựa đã qua sử dụng, góp phần giảm rác thải nhựa.
Về mặt doanh thu, với yêu cầu về quy tắc xuất xứ theo các FTA thân thiện với môi trường giúp nhu cầu sợi tái chế lên cao, giúp hoạt động kinh doanh của Sợi Thế Kỷ hưởng lợi.
Với một báo cáo PTBV được trình bày sáng tạo, STK đã rất thành công trong việc cung cấp cho cổ đông, nhà đầu tư và các bên liên quan một bức tranh toàn diện về cuộc chiến “giảm carbon footprint, chống biến đổi khí hậu”.
Vinamilk (VNM)
Báo cáo PTBV năm 2021 của Vinamilk với chủ đề Kiến tạo Niềm tin – Chia sẻ Thịnh vượng đã khắc họa rõ nét cách thức Việt Nam tạo niềm tin và theo đuổi mục tiêu PTBV của mình.
Là một trong các doanh nghiệp xuất sắc nhất trong việc công bố thông tin về PTBV trong 10 năm qua tại Việt Nam, Vinamilk một lần nữa cho thấy họ nghiêm túc như thế nào trong việc theo đuổi các mục tiêu PTBV. Ngoài những thế mạnh truyền thống như tính đầy đủ, tính xuyên suốt và nhất quán, Vinamilk năm nay đã tự làm mới mình và làm tốt hơn ở một số khía cạnh sau:
Ở góc độ gắn kết với các bên liên quan, Vinamilk đã thành lập nhóm chuyên gia địa phương (LMG – Local Management Group) để hỗ trợ Công ty trong việc đưa ra các ý kiến về các nội dung trọng yếu đối với các bên liên quan. Nhóm LMG cùng với một loạt hoạt động và khảo sát với các bên liên quan về các lĩnh vực trọng yếu có lẽ đã giúp Vinamilk có được cái nhìn rõ nét hơn về nhu cầu của các bên liên quan. Nếu như Vinamilk có thể mô tả rõ nét hơn vai trò và đóng góp của LMG trong việc tham vấn các bên liên quan thì sẽ trọn vẹn hơn.
Trong nhiều năm, Vinamilk là một trong số ít các đơn vị đã công bố thông tin về dấu chân carbon. Tuy nhiên năm nay, Vinamilk còn làm tốt hơn thế khi công bố đầy đủ về phát thải khí nhà kính theo cả 3 phạm vi (scope 1, 2 và 3) đối với từng hoạt động chính của Công ty (chăn nuôi, sản xuất, cung ứng thành phẩm, cung ứng sữa tươi nguyên liệu). Có thể nói, việc đo lường và công bố thông tin về dấu chân carbon theo cả 3 phạm vi là một nỗ lực rất đáng kể của Vinamilk trong bối cảnh ở Việt Nam rất ít doanh nghiệp có thể kiểm kê và công bố thông tin như vậy. Không chỉ có thế, chỉ tiêu tổng lượng phát thải khí nhà kính (GRI305) cũng được PwC kiểm toán. Trong những năm tiếp theo, Vinamilk có thể cân nhắc công bố các phân tích sâu sắc hơn về xu hướng phát thải qua các năm, kế hoạch và các sáng kiến đối với từng nhóm hoạt động chính để hoàn thiện tốt hơn báo cáo của mình.
Điện Gia Lai (GEG)
Năm nay đánh dấu sự trở lại của Công ty cổ phần Điện Gia Lai (GEG) trong tốp đầu các doanh nghiệp có báo cáo PTBV tốt nhất. Mặc dù không xây dựng một báo cáo riêng về PTBV, nhưng GEG vẫn công bố và cung cấp những thông tin mang tính toàn diện và bao quát về Môi trường – Xã hội – Quản trị (ESG) trong hoạt động của Công ty theo những thông lệ phù hợp về khung báo cáo và các định chuẩn có liên kết chặt chẽ như 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc (SGDs) và Tiêu chuẩn GRI, cũng như các hướng dẫn của IFC và của ngành năng lượng trong kỷ nguyên xanh.
Ngay từ đầu, báo cáo đã khái quát được bức tranh toàn cảnh về biến đổi khí hậu toàn cầu và cam kết net zero của Việt Nam tại COP26, cũng như thông điệp về các tác động, ảnh hưởng với ngành và các trọng tâm hoạt động của GEG.
Ngành nghề hoạt động của GEG là năng lượng tái tạo, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh của Chính phủ. Khi áp dụng GRI 2021, GEG thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả PTBV với 36/98 tiêu chuẩn có liên quan trực tiếp đến hoạt động của Công ty. Công ty cũng đã thể hiện cam kết tuân theo hướng dẫn của Liên minh Quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên về giảm thiểu tác động đa dạng sinh học liên quan đến phát triển điện mặt trời và điện gió.
GEG là một trong số ít các đơn vị đi đầu trong việc công bố thông tin thống kê và đo lường phát thải theo GRI 305, đặc biệt là thông tin về khí nhà kính. Trong năm 2021, với 20 nhà máy năng lượng tái tạo và 34 hệ thống áp mái tổng công suất gần 600 MWp, GEG đã đóng góp giảm phát thải 1,2 triệu tấn CO2, tăng 534.210 tấn so với năm 2020 (tăng 47%). Lũy kế lượng giảm phát thải CO2 từ lúc Công ty thành lập 1989 cho đến nay lên đến 8,5 triệu tấn, tương đương gần 3% tổng khí nhà kính của Việt Nam đến năm 2020.
Với nhận thức sâu sắc về phát triển bền vững và tác động với biến đổi khí hậu từ hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình, chúng tôi tin rằng, GEG sẽ tiếp tục thể hiện các cam kết, cũng như công bố thông tin về ESG trong những năm tiếp theo.
Tập đoàn Bảo Việt (BVH)
Trở lại “đường đua” sau một năm vắng bóng, BVH tiếp tục thể hiện là một trong những báo cáo PTBV hàng đầu tại Việt Nam.
Về hình thức, báo cáo vẫn rất “hoành tráng”, trình bày đẹp và chuyên nghiệp với các biểu đồ và hình ảnh minh họa sinh động. Tuy nhiên, còn nhiều nội dung được trình bày hơi dàn trải, có thể cô đọng lại.
Ngoài ra, công nghệ hiện đại, tích hợp đa nền tảng của BVH có vẻ hơi phức tạp cho một người sử dụng báo cáo thông thường. Thực tế, chúng tôi đã cố gắng tải xuống từ kho ứng dụng của Apple báo cáo tích hợp của BVH nhiều lần nhưng đều không thành công. Có lẽ BVH cần phải xem xét lại mặt này để đảm bảo trải nghiệm của người đọc.
Về nội dung, BVH vẫn là một báo cáo chuẩn mực theo Bộ tiêu chuẩn GRI Standards và gắn kết với 17 mục tiêu SDGs.
Tính xuyên suốt của chiến lược PTBV của BVH trong chuỗi giá trị được thể hiện ở các quyết định đầu tư có sự cân nhắc đến yếu tố ESG, đồng thời lồng ghép tính bền vững trong chuỗi cung ứng và quy trình lựa chọn nhà cung cấp. Việc này được báo cáo minh chứng ở bảng điểm đánh giá nhà cung cấp có bao gồm các tiêu chí PTBV. Tuy nhiên, các số liệu chứng minh cho sự ảnh hưởng của PTBV vào các quyết định đầu tư còn chưa được thể hiện; không có số liệu chi tiết cụ thể về tài chính xanh hoặc KPI để hỗ trợ.
Về mặt quản trị PTBV, BVH vẫn thể hiện là một doanh nghiệp hàng đầu với việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động và đào tạo (ISO 19600) hoặc báo cáo (GRI Standards). Doanh nghiệp cũng dành ra một nguồn lực hùng hậu là Tổ Thường trực về PTBV (Core Team) với 18 thành viên.
Về số liệu, báo cáo có thể hiện số liệu chỉ tiêu cụ thể (qua các tháng) về năng lượng tiêu thụ, có phân tích sự biến động, tuy nhiên chưa được quy ra lượng khí nhà kính tương đương (chỉ có quy đổi khi đề cập về năng lượng tiết kiệm), cũng như không có chỉ tiêu phấn đấu.
Riêng về lãnh vực Đa dạng và cơ hội bình đẳng, báo cáo đã trình bày được số liệu phân tích tỷ lệ nam/nữ ở các cấp. Tuy nhiên, doanh nghiệp không có chủ trương chính sách cụ thể để nâng cao tỷ lệ nữ giới, dù tỷ lệ nữ trong Ban quản lý còn rất thấp, nhất là ở cấp cao.
Tiếp thu ý kiến đóng góp trước đây về lĩnh vực này, chúng tôi nhận thấy BVH đã có một sự cải thiện rất ấn tượng trong việc trình bày rất rõ ràng và cụ thể ở phần thông tin chung và ở từng chỉ tiêu báo cáo phạm vi đảm bảo độc lập của kiểm toán nội bộ. Điều này làm tăng cường đáng kể độ tin cậy của báo cáo BVH.
TTC Biên Hòa (SBT)
Công ty cổ phần Thành Thành Công – Biên Hòa (SBT) một gương mặt không xa lạ gì trong tốp đầu các doanh nghiệp có mức vốn hóa lớn trong Cuộc Bình chọn doanh nghiệp niêm yết hàng năm. Năm nay, SBT tiếp tục tạo dấu ấn của mình trong tốp đầu các doanh nghiệp niêm yết có báo cáo PTBV chất lượng tốt nhất.
SBT xác định rõ được đối tượng mà báo cáo PTBV cần hướng tới, cũng như các tác động về xã hội – môi trường xuyên suốt trong chuỗi hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình, từ hệ thống vùng nguyên liệu, đến các kênh phân phối và trọng tâm gắn liền với chuỗi giá trị của cây mía. Báo cáo thể hiện tính logic và kết nối chặt chẽ giữa các mục tiêu chiến lược tích hợp với mục tiêu PTBV, sự tham gia và trách nhiệm của các cấp, các bên trong quản trị PTBV, các thước đo giá trị và tác động PTBV theo quy định, theo các tiêu chuẩn chung, cũng như của ngành. Bên cạnh các tiêu chuẩn và hướng dẫn theo thông lệ như 17 mục tiêu SDGs của Liên hiệp quốc, Tiêu chuẩn GRIs, thì SBT cũng áp dụng hiệu quả những quy định và công cụ cụ thể để thể hiện rõ các cam kết về ESG trong hoạt động của mình, như kết quả bảng điểm ACGS về quản trị công ty, các hướng dẫn của IFC, các hướng dẫn của Investors in People, các định chuẩn chuyên ngành cụ thể như ISO/EMAS, Chứng nhận An toàn thực phẩm HCA, Chứng nhận Kosher, Chứng nhận FSSC 22000, ISO 9001:2015, ISO 14001:2004, Chứng nhận Organic (EU) và USDA (Mỹ).
Đặc biệt, báo cáo của STB đã thể hiện rõ nét việc đo lường và quản trị tác động môi trường từ phát thải và chất thải một cách xuyên suốt trong từng hoạt động và sản phẩm chính. Trong tương lai, STB cần tiếp tục tập trung vào những vấn đề trọng tâm liên quan đến biến đổi khí hậu và khí nhà kính gắn liền với chuỗi cung ứng “xanh và tuần hoàn” của mình.
Nhà đầu tư, cổ đông và thị trường kỳ vọng SBT tiếp tục là lá cờ đầu trong việc thể hiện và công bố thông tin, cũng như cam kết thực hành về PTBV trong những năm tiếp theo.
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (PLX)
Là doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực cung ứng xăng dầu – nhiên liệu hóa thạch, PLX đã thể hiện được trách nhiệm khi liên tục đạt giải thưởng báo cáo PTBV trong nhóm dẫn đầu.
Báo cáo PTBV năm 2021 của PLX được xây dựng chi tiết, đảm bảo tiêu chuẩn về trình bày, cung cấp thông tin và lan tỏa các thông điệp, hoạt động và thành tựu về PTBV của Tập đoàn.
Với phương châm “Tối ưu nội lực – Lan tỏa giá trị”, PLX truyền tải thông điệp tối ưu hóa các nguồn lực để vượt qua các khó khăn, đặc biệt trong thời kỳ hậu Covid-19 gây ra ảnh hưởng đáng kể cho việc tăng trưởng kinh tế Việt Nam và toàn cầu.
Về tổng thể, báo cáo PTBV được trình bày một cách tổng thể, logic và bám sát các Chỉ tiêu GRI, giúp người đọc có được sự đánh giá tính chính xác và tin cậy của thông tin trình bày và thông tin tổng quan về hoạt động PTBV của Tập đoàn.
Một điểm nổi bật là PLX đã truyền tải nhiều thông điệp, giải pháp và cam kết hướng tới năng lượng xanh, giảm phát thải ròng phù hợp với cam kết của Việt Nam tại COP 26. Báo cáo cũng đã đưa ra các giải pháp để thực hiện, bao gồm việc lựa chọn các nhà cung ứng đáp ứng tiêu chuẩn năng lượng xanh, hạn chế sử dụng năng lượng hóa thạch và các giải pháp kinh tế tài chính xanh.
Tuy nhiên, báo cáo vẫn còn một số hạn chế, như các giải pháp về năng lượng xanh và giảm phát thải được trình bày chủ yếu là các mục tiêu và tầm nhìn. Việc thực hiện thực tế trong kỳ báo cáo còn hạn chế và chưa thể hiện được thông qua các thông số phân tích về việc giảm phát thải.
Báo cáo có nhắc đến mục tiêu giảm khí nhà kính, nhưng không đưa ra được phân tích hiện trạng, thông số phát thải và các giải pháp cụ thể để giảm phát khí nhà kính.
Các thông tin phân tích trong báo cáo chủ yếu từ số liệu nội bộ, tổng hợp qua các năm của Tập đoàn, mà chưa có sự so sánh tổng thể ngành, các đơn vị trong cùng lĩnh vực, hoặc theo tiêu chuẩn chung, dẫn đến việc thiếu thông tin trong đánh giá tính hiệu quả của hoạt động PTBV. Ngoài ra, các thông tin cũng chưa được kiểm chứng bởi các bên đánh giá độc lập.
Dược Hậu Giang (DHG)
Liên tục nằm trong top 10 báo cáo PTBV qua nhiều năm, DHG luôn mang lại cho người đọc một sự tin cậy về các cam kết của doanh nghiệp trong PTBV đối với cổ đông nói riêng và cộng đồng nói chung.
Cũng như các năm trước, báo cáo năm 2021 với chủ đề “Chiến binh quả cảm – Vạn lời cảm ơn” đã làm tốt trong việc phân tích bối cảnh thế giới và Việt Nam. Báo cáo cũng đã miêu tả chi tiết nguyên tắc tiếp cận và tương tác, đồng thời xác định, đánh giá ưu tiên các bên liên quan, hiểu rõ mối quan tâm và nêu được hành động của DHG để đáp ứng các kỳ vọng đó.
Báo cáo đã gắn kết các chỉ số môi trường năm 2021 với 17 mục tiêu PTBV của Liên hợp quốc (SDG) và thể hiện hầu hết các chỉ tiêu yêu cầu của Thông tư số 96/2020/TT-BTC về cung cấp thông tin như: Năng lượng, Nước, Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường…
Báo cáo đã dành phần đáng kể để trình bày rất chi tiết về các biện pháp kiểm soát nước thải cũng như các biện pháp giảm thiểu tác động của khí thải. Tuy nhiên, số liệu về Khí thải không được tách riêng mà nằm chung trong phần Nước và nước thải có thể làm khó khăn cho người đọc báo cáo.
Báo cáo có thể hiện số liệu tỷ lệ nhân viên nữ 2021, nhưng chỉ nêu chính sách chung mà không có chiến lược ưu tiên, hay mục tiêu phấn đấu về đa dạng và bình đẳng giới.
Ngoài ra, một số hạn chế đã được đề cập trong nhận xét của các năm trước vẫn nên khắc phục. Chẳng hạn, quy trình quản lý cụ thể của doanh nghiệp vẫn chỉ tập trung vào an toàn và môi trường, chưa mở rộng ra toàn bộ các lĩnh vực của PTBV, thể hiện ở việc chưa có ban chuyên trách về PTBV, mà chỉ dừng ở bộ phận chuyên trách về môi trường; chỉ đề cập đến rủi ro về tuân thủ quy định HSE (Health – Safety – Environment: Sức khỏe – An toàn – Môi trường), mà không thấy nhận định rủi ro về lao động, xã hội… Số liệu được trình bày qua nhiều năm và cần có thêm phân tích, giải thích về thay đổi hoặc có mục tiêu phấn đấu.
Nhìn chung, mặc dù vẫn là một báo cáo PTBV tốt, DHG có vẻ bị chững lại trong việc cập nhật và đa dạng hóa báo cáo của mình trong các năm vừa rồi, dẫn đến thứ hạng có thể bị tụt lại so với các báo cáo khác.
Tập đoàn Novaland (NVL)
Được đánh giá là một trong những đơn vị có sự đầu tư về báo cáo PTBV và liên tục nằm trong nhóm dẫn đầu về báo cáo PTBV trong các năm trước, báo cáo PTBV năm 2021 của NVL tiếp tục được phát huy và thể hiện các nội dung chất lượng đối với người đọc.
Một điểm mạnh trong báo cáo PTBV của NVL trong các năm trước và kỳ báo cáo hiện hành là việc trình bày thông tin mạch lạc, liên kết và bám sát các chỉ tiêu của GRI. Theo đó, người sử dụng báo cáo có thể đánh giá tính đầy đủ và thông điệp của NVL thông qua báo cáo PTBV.
Các thông tin trong báo cáo PTBV của NVL cũng có tính thuyết phục và đảm bảo hơn các đơn vị khác với việc được đơn vị kiểm toán độc lập xác nhận một số thông tin về PTBV. Việc sử dụng đơn vị độc lập xác nhận thông tin thể hiện sự đầu tư lớn của NVL đối với việc tăng cường minh bạch trong công bố thông tin về PTBV và cam kết của NVL đối với việc thực hiện các mục tiêu về PTBV.
Tuy nhiên báo cáo vẫn còn một số hạn chế, thiếu tính đột phá. Cụ thể, các mục tiêu PTBV cho giai đoạn 2021 – 2025 dù được mô tả chi tiết, nhưng các nội dung này chưa được lượng hóa và thông tin về phương pháp đo lường, đánh giá tính hiệu quả và có thể đạt được.
Báo cáo chưa đề cập cụ thể về tình hình phát thải khí nhà kính, các mục tiêu giảm phát và giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, một trong những nội dung quan trọng của COP26 mà Việt Nam cam kết thực hiện.
Báo cáo thể hiện nhiều thông tin tham chiếu, bao gồm các thông tin về thành tựu đạt được và các chỉ số biến động qua các năm về việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, môi trường và xã hội. Tuy nhiên, các thông tin mang tính chất nội bộ, chưa được so sánh với các chỉ tiêu ngành, lĩnh vực hoạt động và do đó chưa đảm bảo tính toàn diện của thông tin cho người đọc.
PAN Group (PAN)
Tiếp theo chủ đề “Hợp tác và lan tỏa” trong 2 năm trước đó, “Kiến tạo giá trị chia sẻ” được chọn là chủ đề của báo cáo PTBV năm 2021.
Với lợi thế có một chuỗi cung ứng rộng khắp, từ nuôi trồng và khai thác, cung cấp nguồn giống, nhà máy thu hoạch chế biến, hệ thống phân phối hàng tiêu dùng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong cả hai mảng nông nghiệp và thực phẩm, PAN đã chọn Tạo giá trị chia sẻ để đóng góp cho cộng đồng nhiều hơn, bền vững hơn với động lực mạnh mẽ hơn làm chủ đề xuyên suốt Báo cáo PTBV của mình.
Được mô tả khá toàn diện trong báo cáo, Giá trị chia sẻ (CSV), với quan điểm sự hợp tác cùng sản xuất – kinh doanh với các bên sẽ tạo ra nguồn lực vô hạn và lâu dài, là mục tiêu tổng thể của định hướng phát triển bền vững Tập đoàn PAN trong chuỗi giá trị hoàn chỉnh Farm – Food – Family.
Với việc xây dựng một Bộ chỉ số PTBV riêng (bao gồm 18 chỉ số) từ những năm trước, đã có ưu điểm bao trùm, thể hiện đầy đủ các khía cạnh ESG trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, PAN nên xem xét, cập nhật quá trình lựa chọn, thu thập và báo cáo các chỉ số, dữ kiện một cách hài hoà, đặc biệt khi Báo cáo ESG theo Thông tư số 96/2020/TT-BTC đã bắt đầu có hiệu lực với sự bổ sung cụ thể cho chỉ số tổng phát thải khí nhà kính (GHG) trực tiếp và gián tiếp, cũng như các sáng kiến, biện pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Làm được vậy, PAN sẽ cung cấp cho nhà đầu tư, cổ đông và các bên liên quan một bức tranh không chỉ toàn diện, mà còn mang tính chính xác, với độ tin cậy cao hơn, đảm bảo vị thế Top 10 của mình trong thời gian tới.
Everpia (EVE)
Tiếp nối thành công năm trước với giải Tiến bộ và lọt vào Top 10, báo cáo PTBV của Everpia năm 2021 có nhiều điểm nổi bật. Mặc dù nằm chung trong báo cáo thường niên, báo cáo PTBV của Everpia đã thể hiện đầy đủ các yêu cầu của Chuẩn mực GRI một cách súc tích, phù hợp với một doanh nghiệp nhỏ. Báo cáo cũng có hình thức khá hiện đại, đẹp với cấu trúc hợp lý và chặt chẽ, cân đối giữa số liệu và phân tích, giải trình giúp người đọc hiểu được vấn đề chi tiết, nhanh chóng mà không cảm thấy nhàm chán.
Đầu tiên là cam kết PTBV qua thông điệp của Chủ tịch HĐQT với chủ đề “Đồng hành trọn khoảnh khắc” thể hiện một “Tầm nhìn chiến lược dài hạn”, nhưng gắn liền với từng “quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày” để có thể kiến tạo ra giá trị cho các bên liên quan.
Chiến lược PTBV đó đã được doanh nghiệp cụ thể hóa với số liệu so sánh qua các năm, điển hình là bảng “Mục tiêu hành động về PTBV giai đoạn 2020 – 2023 và Đánh giá kết quả năm 2021” trong báo cáo đã thể hiện một cách cụ thể và rõ ràng các hành động PTBV xuyên suốt trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của Everpia và sự gắn kết với chương trình hành động của Liên hợp quốc.
Tuy nhiên, cũng như nhận xét của năm trước, báo cáo vẫn chưa mở rộng ra đến hết chuỗi cung ứng.
Everpia nằm trong một số ít doanh nghiệp có đề cập chi tiết đến phát thải khí nhà kính và bình đẳng giới với những phân tích, giải trình khá đầy đủ và thuyết phục. Doanh nghiệp cũng đã có những mục tiêu rất rõ ràng và cụ thể về phát thải khí nhà kính và bình đẳng giới. Đây thực sự là một thành tích đáng nể, bởi các mục tiêu này không phải bất cứ doanh nghiệp nào, kể cả những doanh nghiệp vốn hóa lớn, cũng dũng cảm dám đề ra và đạt được.
Doanh nghiệp đã có Ủy ban PTBV là bộ phận chuyên trách quản lý và điều phối các công tác về PTBV, đồng thời đã áp dụng nhiều chuẩn mực quốc tế như Higg Index, GRS, BSCI… trong hoạt động sản xuất.
Quá trình tham vấn các bên liên quan được trình bày một cách ngắn gọn và có hệ thống, đã nêu bật lên được mức độ trọng yếu của các vấn đề mà doanh nghiệp phải tập trung.
Về số liệu, báo cáo có so sánh qua các năm và đánh giá thực hiện cụ thể. Về mục tiêu tương lai, các dự án xanh về điện mặt trời và xây dựng nhà máy theo chuẩn EDGE Advance của IFC… thực sự là các hành động thiết thực về PTBV của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng như nhận xét của năm trước, báo cáo vẫn chưa có so sánh qua các năm của nhiều chỉ tiêu như tai nạn lao động, chỉ số tiếng ồn, bụi bông…
Báo Đầu Tư Chứng Khoán
SỢI THẾ KỶ: VƯỢT QUA THÁCH THỨC NGẮN HẠN, KIÊN ĐỊNH CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
SỢI THẾ KỶ: VƯỢT QUA THÁCH THỨC NGẮN HẠN, KIÊN ĐỊNH CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
(ĐTCK) Với thông điệp chủ đạo và xuyên suốt “giảm carbon footprint, chống biến đổi khí hậu” Sợi Thế Kỷ (STK) đã lần đầu tiên giành giải nhất Báo cáo Phát triển Bền vững (PTBV).
Trong 6 năm gần đây, STK luôn lọt vào danh sách Top 10 Báo cáo PTBV tốt nhất và lần lượt đoạt giải 3 và giải 2 vào năm 2020 và 2021, cạnh tranh trực tiếp và sòng phẳng với các doanh nghiệp vốn hóa lớn.
Không dừng ở đó, Sợi Thế Kỷ tiếp tục gây ấn tượng mạnh với Hội đồng bình chọn Báo cáo Quản trị công ty (QTCT) tốt nhất, vượt lên nhiều doanh nghiệp để được xướng tên trong Top 5 Báo cáo QTCT nhóm midcap.
Cả 2 hạng mục giải thưởng đều có “sức nặng” trong hệ thống giải của cuộc Bình chọn doanh nghiệp niêm yết 2022, với các tiêu chí chấm liên tục được cải thiện qua các năm theo hướng khắt khe hơn, áp dụng nhiều thông lệ tốt trên thế giới hơn.
Theo ý kiến của thành viên Hội đồng bình chọn, đây là một phần thưởng rất xứng đáng cho một tầm nhìn dài hạn, những nỗ lực không mệt mỏi, sự kiên định trong chiến lược thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ bền vững của Sợi Thế Kỷ.
Từ năm 2016, để đón đầu làn sóng tiêu dùng xanh, STK đã sớm dự báo nhu cầu sợi tái chế sẽ bùng nổ trong tương lai, khi mà hàng trăm thương hiệu thời trang, giày dép như Nike, Adidas, Puma, H&M, Hugo Boss… cùng cam kết tăng thị phần polyster tái chế lên 45% vào năm 2025. Sợi Thế Kỷ đã quyết định đưa loại sợi này thành sản phẩm trọng tâm, động lực tăng trưởng cho Công ty trong trung và dài hạn. Song song đó, Công ty liên tục triển khai hàng loạt sáng kiến bảo vệ môi trường như tái sử dụng ống giấy, tái chế sợi phế thành hạt nhựa để tái sử dụng, tái sử dụng nước thải của hệ thống điều không, sử dụng điện mặt trời.
Cần nói thêm, ngành may mặc và da giày giầy chiếm khoảng 8,1% tác động đến tổng lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu, trong đó tất cả công đoạn làm ra sản phẩm sợi nhân tạo chịu trách nhiệm đến 68% lượng phát thải của toàn ngành.Việc Sợi Thế Kỷ tăng tỷ lệ sử dụng nguồn nguyên liệu tái chế, tăng tỷ trọng sợi Recycle trong tổng doanh thu lên hơn 50%; sợi nhuộm dope dyed, sử dụng năng lượng tái tạo… có một ý nghĩa rất lớn. Những thành tựu của Công ty trong lĩnh vực phát triển bền vững đã được các thương hiệu thời trang hàng đầu như Nike, Adidas, Decathlon, Uniqlo… đánh giá cao và góp phần củng cố vị trí của công ty trong chuỗi cung ứng dệt may của các thương hiệu này.
Nắm bắt cơ hội phát triển và gắn kết với xu hướng phát triển bền vững, Sợi Thế Kỷ ngày càng tăng dần tỷ trọng cơ cấu sợi thân thiện với môi trường như sợi Recycle. Năm 2021, tỷ trọng sợi recycle trong tổng doanh thu đã đạt hơn 50% và hướng tới mục tiêu 100% năm 2025 (đối với nhà máy hiện hữu ở Củ Chi và Trảng Bàng). Công ty đã gián tiếp tái chế 3,04 tỷ chai nhựa đã qua sử dụng, góp phần giảm rác thải nhựa trên Trái đất.
Trên hết, chiến lược này về lâu dài sẽ thúc đẩy nhu cầu sợi trong nước lên cao do lợi thế quy tắc xuất xứ theo các FTA thân thiện với môi trường giúp hoạt động kinh doanh của Sợi Thế Kỷ hưởng lợi.
Đánh giá của Hội đồng bình chọn Báo cáo PTBV, với một báo cáo PTBV được trình bày sáng tạo, Sợi Thế Kỷ đã rất thành công trong việc cung cấp cho cổ đông, nhà đầu tư và các bên liên quan một bức tranh toàn diện về cuộc chiến “giảm carbon footprint,chống biến đổi khí hậu”. Kỳ vọng, Sợi Thế Kỷ tiếp tục vượt qua các thách thức trước mắt, kiên định trên con đường tiến đến mục tiêu NetZero của Việt Nam và thế giới vào năm 2050.
Sợi Thế Kỷ là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh các loại sợi xơ dài polyester chất lượng cao – sản phẩm sợi được sử dụng để sản xuất quần áo thể thao, dã ngoại, giày thể thao, túi vải polyester, đồ bơi, rèm – màn cửa, đệm bọc xe hơi, băng quấn y tế…
Đến nay, Sợi Thế Kỷ đã định vị thành công hình ảnh doanh nghiệp kiên định đi theo xu hướng phát triển bền vững, qua đó cũng nắm bắt được cơ hội từ xu hướng “tiêu dùng xanh”. Lịch sử kết quả kinh doanh của Sợi Thế Kỷ cũng cho thấy, trải qua những thăng trầm, đối diện với nhiều thách thức trong ngắn hạn nhưng với chiến lược phát triển bền vững, cải thiện liên tục quản trị công ty thì bức tranh dài hạn, Sợi Thế Kỷ là doanh nghiệp có tăng trưởng ổn định.
Đặt trong bối cảnh nhiều thách thức sau khi toàn thế giới trải qua 2 năm chống chọi với đại dịch covid và hiện đang đối diện với cuộc chiến chống lạm phát, câu chuyện tỷ giá, sức tiêu thụ đang bị ảnh hưởng…, Sợi Thế Kỷ cũng không nằm ngoài tác động, nhưng dài hạn, Công ty đang cho thấy khả năng hồi phục khi thị trường chung ổn định lại.
Kết quả kinh doanh quý III/2022 của Công ty ghi nhận doanh thuần đạt 515 tỷ đồng, tăng 10%, nhờ doanh thu sợi tái chế tăng 21%; kết quả lợi nhuận sau thuế đạt 50 tỷ đồng, giảm so với cùng kỳ, chủ yếu do hàng tồn kho tăng cao của các khách hàng trong chuỗi giá trị nên lượng đơn hàng giảm.
Ghi nhận trong buổi chia sẻ thông tin với nhà đầu tư trong tháng 11, Ban lãnh đạo dự kiến nhu cầu về sợi nguyên sinh vẫn sẽ yếu, trong khi nhu cầu về sợi tái chế sẽ ổn định trong quý IV/2022. Công ty cũng đối mặt với việc tỷ giá USD/VND tiếp tục giảm trong quý IV/2022, điều này sẽ gây bất lợi lớn cho lợi nhuận. Riêng tỷ giá USD/VND đã mất giá 4% trong ngày 22/10.
“Để vượt qua giai đoạn khó khăn này, Sợi Thế Kỷ sẽ tập trung vào các đơn hàng có giá trị gia tăng cao hơn. Mặc dù cách tiếp cận như vậy có thể dẫn đến các đơn đặt hàng có khối lượng nhỏ hơn, nhưng những đơn đặt hàng này cũng đi kèm với tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn nhiều”, Ban lãnh đạo Công ty cho biết.
Hiện STK có 2 nhà máy đặt tại Củ Chi, TP.HCM và Trảng Bàng, Tây Ninh với tổng công suất thiết kế là 63.300 tấn sợi/năm, hệ thống máy móc có thể sản xuất cả sợi nguyên sinh và sợi tái chế.
Công ty đang triển khai xây dựng nhà máy sợi tổng hợp Unitex, và đang chờ giấy phép xây dựng. Dự án này có thể mở rộng năng lực sản xuất của STK thêm 60% khi đi vào hoạt động, dự kiến vào cuối năm 2023. Công ty đang nộp hồ sơ để tiến hành phát hành riêng lẻ nhằm tài trợ cho dự án này, đang chờ phê duyệt.
Báo Đầu Tư Chứng Khoán- Phan Hằng
VINH DANH 40 DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT XUẤT SẮC NHẤT NĂM 2022
VINH DANH 40 DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT XUẤT SẮC NHẤT NĂM 2022
(TBTCO) – Ngày 2/12/2022, 40 doanh nghiệp niêm yết xuất sắc nhất trong minh bạch thông tin năm 2022 đã được vinh danh tại Lễ trao giải Cuộc bình chọn Doanh nghiệp niêm yết lần thứ 15 – năm 2022 vừa diễn ra tại Đà Nẵng.
Sự kiện được tổ chức kết hợp với Hội nghị Doanh nghiệp niêm yết thường niên năm 2022, với sự tham dự của lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; lãnh đạo các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và đại diện gần 300 công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các định chế tài chính khác trên thị trường.
Vượt qua gần 600 doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn, 40 doanh nghiệp được vinh danh ở 3 hạng mục Báo cáo thường niên, Báo cáo quản trị công ty và Báo cáo phát triển bền vững. Ngoài ra, ở mỗi hạng mục, Ban Tổ chức chọn 01 doanh nghiệp có sự tiến bộ vượt bậc để trao giải “Tiến bộ vượt trội” nhằm ghi nhận nỗ lực của các doanh nghiệp trong việc minh bạch thông tin.
|
Top 10 doanh nghiệp có báo cáo thường niên tốt nhất nhóm vốn hóa lớn được vinh danh. |
Năm 2022 là năm thứ 15 Cuộc bình chọn đồng hành cùng thị trường chứng khoán Việt Nam và cộng đồng doanh nghiệp niêm yết với sứ mệnh hỗ trợ, khích lệ các doanh nghiệp niêm yết nâng cao tính chuyên nghiệp, minh bạch, tăng cường khả năng truyền tải thông tin đến các nhà đầu tư, hướng đến quản trị hiệu quả và phát triển ngày càng bền vững. |
Đặc biệt, năm 2022, lần đầu tiên Ban Tổ chức bổ sung thêm 1 giải thưởng dành cho doanh nghiệp quản lý tốt phát thải khí nhà kính. Đây là giải thưởng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết nâng cao nhận thức và quan tâm hơn đến các vấn đề về môi trường và tác động của biến đổi khí hậu, chung tay vì mục tiêu chung của Việt Nam trong cam kết giảm phát thải khí nhà kính ròng về mức bằng 0 vào năm 2050.
|
Doanh nghiệp có báo cáo phát triển bền vững tốt nhất được vinh danh. |
Bà Trần Anh Đào – Phó Tổng giám đốc phụ trách Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), Trưởng Ban Tổ chức Cuộc bình chọn VLCA 2022 cho biết, với những nỗ lực không ngừng của Ban Tổ chức, những hoạt động xung quanh cuộc bình chọn không những đã có tác động tích cực đến sự thay đổi tư duy của doanh nghiệp trong vấn đề quan hệ với nhà đầu tư, minh bạch hóa thông tin, đặc biệt là các thông tin phi tài chính, mà còn là tiền đề để HOSE xây dựng và cho ra mắt chỉ bộ chỉ số phát triển bền vững VN Sustainability Index (VNSI) từ năm 2017.
“Cuộc Bình chọn trong tương lai vẫn luôn đổi mới nhấn mạnh đến chất lượng quản trị doanh nghiệp và những xu hướng đang được quan tâm dẫn dắt thị trường trong vấn đề giảm tác động của biến đổi khí hậu, mong muốn tác động tốt hơn nữa, tạo hiệu ứng lan tỏa rộng rãi hơn nữa trong cộng đồng doanh nghiệp. Những vấn đề đặt ra giúp nâng hạng thị trường như lập báo cáo tài chính theo chuẩn quốc tế IFRS, lập báo cáo thường niên bằng tiếng Anh, công bố thông tin bằng tiếng Anh… sẽ được Ban Tổ chức xem xét tích hợp vào cuộc bình chọn để tạo động lực cho doanh nghiệp cải thiện. Trong bối cảnh nền kinh tế – môi trường – xã hội có nhiều biến động không chỉ trong nước mà cả thế giới, mục tiêu phát triển doanh nghiệp bền vững và hội nhập với cộng đồng thế giới luôn được đặt lên hàng đầu” – bà Đào nói.
Được biết, Cuộc bình chọn Doanh nghiệp niêm yết 2022 (Vietnam Listed Company Awards – VLCA) là sự mở rộng từ Cuộc bình chọn Báo cáo thường niên (Vietnam Annual Report Awards), do Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh (HOSE), Sở GDCK Hà Nội (HNX) và Báo Đầu tư phối hợp tổ chức với sự tài trợ thường niên và duy nhất của Công ty Quản lý Quỹ Dragon Capital.
Cuộc Bình chọn trong tương lai vẫn luôn đổi mới nhấn mạnh đến chất lượng quản trị doanh nghiệp và những xu hướng đang được quan tâm dẫn dắt thị trường trong vấn đề giảm tác động của biến đổi khí hậu, mong muốn tác động tốt hơn nữa, tạo hiệu ứng lan tỏa rộng rãi hơn nữa trong cộng đồng doanh nghiệp. |
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐOẠT GIẢI CUỘC BÌNH CHỌN DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT 2022
I. HẠNG MỤC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
STT |
Mã CK |
Tên DN |
Sàn |
TOP 10 DNNY NHÓM VỐN HÓA LỚN CÓ BCTN TỐT NHẤT |
|||
1 |
ACB |
Ngân hàng TMCP Á Châu |
HOSE |
2 |
BVH |
Tập Đoàn Bảo Việt |
HOSE |
3 |
CTG |
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam |
HOSE |
4 |
HDB |
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh |
HOSE |
5 |
MBB |
Ngân hàng TMCP Quân Đội |
HOSE |
6 |
PLX |
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam |
HOSE |
7 |
POW |
Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – CTCP |
HOSE |
8 |
SSI |
CTCP Chứng Khoán SSI |
HOSE |
9 |
VIC |
Tập Đoàn Vingroup – CTCP |
HOSE |
10 |
VNM |
CTCP Sữa Việt Nam |
HOSE |
TOP 10 DNNY NHÓM VỐN HÓA VỪA CÓ BCTN TỐT NHẤT |
|||
1 |
BMP |
CTCP Nhựa Bình Minh |
HOSE |
2 |
BVS |
CTCP Chứng khoán Bảo Việt |
HNX |
3 |
IMP |
CTCP Dược Phẩm Imexpharm |
HOSE |
4 |
KSB |
CTCP Khoáng Sản và Xây Dựng Bình Dương |
HOSE |
5 |
MSH |
CTCP May Sông Hồng |
HOSE |
6 |
PAN |
CTCP Tập Đoàn PAN |
HOSE |
7 |
SHS |
CTCP chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội |
HNX |
8 |
TNG |
CTCP Đầu tư và Thương mại TNG |
HNX |
9 |
VCS |
CTCP VICOSTONE |
HNX |
10 |
VNR |
Tổng CTCP Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam |
HNX |
TOP 5 DNNY NHÓM VỐN HÓA NHỎ CÓ BCTN TỐT NHẤT |
|||
1 |
AAV |
CTCP AAV Group |
HNX |
2 |
CNG |
CTCP CNG Việt Nam |
HOSE |
3 |
LGL |
CTCP Đầu Tư và Phát Triển Đô Thị Long Giang |
HOSE |
4 |
PGS |
CTCP Kinh doanh Khí miền Nam |
HNX |
5 |
SRF |
CTCP Searefico |
HOSE |
DN CÓ SỰ TIẾN BỘ VƯỢT TRỘI |
|||
GMD |
CTCP Gemadept |
HOSE |
II. HẠNG MỤC QUẢN TRỊ CÔNG TY
STT |
Mã CK |
Tên DN |
Sàn |
TOP 5 DNNY NHÓM VỐN HÓA LỚN CÓ BÁO CÁO QTCT TỐT NHẤT |
|||
1 |
FPT |
CTCP FPT |
HOSE |
2 |
PNJ |
CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận |
HOSE |
3 |
PVD |
Tổng CTCP Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí |
HOSE |
4 |
SBT |
CTCP Thành Thành Công – Biên Hòa |
HOSE |
5 |
VNM |
CTCP Sữa Việt Nam |
HOSE |
TOP 5 DNNY NHÓM VỐN HÓA VỪA CÓ BÁO CÁO QTCT TỐT NHẤT |
|||
1 |
DGW |
CTCP Thế Giới Số |
HOSE |
2 |
DHG |
CTCP Dược Hậu Giang |
HOSE |
3 |
GEG |
CTCP Điện Gia Lai |
HOSE |
4 |
STK |
CTCP Sợi Thế Kỷ |
HOSE |
5 |
TRA |
CTCP Traphaco |
HOSE |
TOP 5 DNNY NHÓM VỐN HÓA NHỎ CÓ BÁO CÁO QTCT TỐT NHẤT |
|||
1 |
C32 |
CTCP CIC39 |
HOSE |
2 |
EVE |
CTCP Everpia |
HOSE |
3 |
KHP |
CTCP Điện Lực Khánh Hòa |
HOSE |
4 |
SZB |
CTCP Sonadezi Long Bình |
HNX |
5 |
VNG |
CTCP Du Lịch Thành Thành Công |
HOSE |
DN CÓ SỰ TIẾN BỘ VƯỢT TRỘI |
|||
PVS |
Tổng CTCP Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam |
HNX |
III. HẠNG MỤC BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
STT |
Mã CK |
Tên doanh nghiệp |
Sàn |
Giải |
1 |
STK |
CTCP Sợi Thế Kỷ |
HOSE |
Giải Nhất |
2 |
VNM |
CTCP Sữa Việt Nam |
HOSE |
Giải Nhì |
3 |
GEG |
CTCP Điện Gia Lai |
HOSE |
Giải Báo cáo đầy đủ nhất |
4 |
BVH |
Tập Đoàn Bảo Việt |
HOSE |
Giải Báo cáo tin cậy nhất |
5 |
SBT |
CTCP Thành Thành Công- Biên Hòa |
HOSE |
Giải Báo cáo trình bày tốt nhất |
6 |
GEG |
CTCP Điện Gia Lai |
HOSE |
Giải Báo cáo có sự tiến bộ vượt trội |
7 |
VNM |
CTCP Sữa Việt Nam |
HOSE |
Giải DN quản lý tốt phát thải khí nhà kính |
(*) Hạng mục Báo cáo thường niên và Quản trị công ty, thứ tự các DN đoạt giải xếp theo ABC của mã chứng khoán.
Thời Báo Tài Chính
Bản tin IR Bulletin kỳ 31-Q3.2022
Nhập thông tin để tải bản tin
Bản tin IR Bulletin kỳ 30-Q2.2022
Nhập thông tin để tải bản tin
Thông báo chào bán cổ phiếu ra công chúng
Thông báo chào bán cổ phiếu ra công chúng
IR Awards 2022: 385 Doanh nghiệp niêm yết đạt Chuẩn Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022
IR Awards 2022: 385 Doanh nghiệp niêm yết đạt Chuẩn Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022
Ngày 20/06/2022, Chương trình IR Awards 2022 chính thức công bố “Báo cáo khảo sát toàn diện về hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022”.
Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán là hoạt động bắt buộc đối với doanh nghiệp niêm yết căn cứ theo các văn bản pháp luật hiện hành. Đây không chỉ là nghĩa vụ mà còn là trách nhiệm của các doanh nghiệp với cổ đông nói riêng và cộng đồng nhà đầu tư nói chung. Kết quả khảo sát toàn diện về hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022 cho thấy, số lượng doanh nghiệp niêm yết đáp ứng đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ công bố thông tin trên cả hai sàn chứng khoán (HOSE và HNX) là 385/736 đơn vị, chiếm hơn 52% tổng số doanh nghiệp được khảo sát.
Qua 12 năm thực hiện khảo sát, chương trình IR Awards ghi nhận tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết (DNNY) đạt Chuẩn Công bố thông tin có chuyển biến rất tích cực theo thời gian, từ mức chỉ 3% (2011) nay đã ghi nhận thành tích vượt trội với 52% (2022). Trong hai năm gần nhất là 2021 và 2022, số lượng doanh nghiệp niêm yết vượt qua được vòng khảo sát toàn diện về hoạt động CBTT đều lớn hơn 50%. Điều này cho thấy sự chuyển biến tích cực trong việc chấp hành đúng quy định của cơ quan chức năng về CBTT.
TÓM TẮT BÁO CÁO KHẢO SÁT
· Khảo sát toàn diện về hoạt động công bố thông tin là hoạt động thuộc Chương trình IR Awards 2022 nhằm vinh danh những Doanh nghiệp niêm yết đạt Chuẩn Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022.
· Khảo sát được thực hiện đối với 736 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX trước ngày 01/05/2021. Kỳ khảo sát kéo dài 12 tháng, từ ngày 01/05/2021 đến 30/04/2022. Các quy định của Thông tư 96/2020/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 16/11/2020 và các quy định khác từ các cơ quan Nhà nước liên quan được sử dụng làm chuẩn mực cho Bộ tiêu chí khảo sát của Chương trình.
· Danh sách Doanh nghiệp niêm yết đạt Chuẩn Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán năm 2022 gồm có 385/736 đơn vị, chiếm hơn 52% tổng số doanh nghiệp được khảo sát.
· Tỷ lệ DNNY đạt Chuẩn Công bố thông tin có chuyển biến rất tích cực theo thời gian qua 12 kỳ khảo sát (2011-2022), từ mức chỉ 3% (2011) nay đã ghi nhận thành tích vượt trội với 52% (2022). Trong hai năm gần nhất là 2021 và 2022, số lượng doanh nghiệp niêm yết vượt qua được vòng khảo sát toàn diện về hoạt động CBTT đều lớn hơn 50%. Điều này cho thấy sự chuyển biến tích cực trong việc chấp hành đúng quy định của cơ quan chức năng về CBTT của doanh nghiệp và sự gia tăng tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
· Large Cap đạt Chuẩn Công bố thông tin năm 2022 gồm có 47/74 doanh nghiệp (tương ứng tỷ lệ gần 64% trong tổng số đơn vị cùng nhóm); Mid Cap có 122/229 doanh nghiệp (hơn 53%); Small & Micro Cap gồm 216/433 doanh nghiệp (gần 50%). Large Cap tiếp tục là nhóm quản trị công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tốt nhất. Cả ba nhóm vốn hóa đều ghi nhận tỷ lệ đạt Chuẩn Công bố thông tin quá bán nhưng doanh nghiệp vẫn cần chú trọng nâng cao chất lượng công bố thông tin hơn. Bởi công bố thông tin là tiêu chuẩn minh bạch nền tảng mà bất kỳ cổ đông hay nhà đầu tư nào rót vốn vào công ty cần được đảm bảo.
· Ngân hàng là ngành có hoạt động công bố thông tin tốt nhất trên thị trường chứng khoán năm 2022. Cụ thể, ngành này có 13/19 Doanh nghiệp đạt Chuẩn Công bố thông tin năm 2022, tương đương tỷ lệ 68%. Thể hiện thành tích về tính minh bạch đối với một ngành được xem là trụ cột chính của thị trường chứng khoán Việt Nam trong suốt nhiều năm qua.
* Báo cáo khảo sát đầy đủ: Xem tại đây
* Tìm hiểu thêm về 385 DNNY đạt Chuẩn Công bố thông tin năm 2022: Xem tại đây
DANH SÁCH 385 DNNY ĐẠT CHUẨN CÔNG BỐ THÔNG TIN NĂM 2022
MCK |
Tên công ty |
Sàn |
Ngành |
|
1 |
CTCP Nhựa An Phát Xanh |
HOSE |
Sản xuất |
|
2 |
CTCP Thủy sản MeKong |
HOSE |
Sản xuất |
|
3 |
CTCP Việt Tiên Sơn Địa ốc |
HNX |
Bán buôn |
|
4 |
CTCP Dịch vụ Nông nghiệp Bình Thuận |
HOSE |
Bán buôn |
|
5 |
CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre |
HOSE |
Sản xuất |
|
6 |
Ngân hàng TMCP Á Châu |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
7 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng Bình Dương ACC |
HOSE |
Sản xuất |
|
8 |
CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang |
HOSE |
Sản xuất |
|
9 |
CTCP Xuất Nhập khẩu An Giang |
HOSE |
Sản xuất |
|
10 |
CTCP Chứng khoán Agribank |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
11 |
CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt Mỹ |
HNX |
Bán buôn |
|
12 |
CTCP Chiếu xạ An Phú |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
13 |
CTCP Tập đoàn An Phát Holdings |
HOSE |
Sản xuất |
|
14 |
CTCP Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
15 |
CTCP Tập đoàn ASG |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
16 |
CTCP Tập đoàn Sao Mai |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
17 |
CTCP Dịch vụ Hàng không Taseco |
HOSE |
Bán lẻ |
|
18 |
Ngân hàng TMCP Bắc Á |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
19 |
CTCP Thống Nhất |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
20 |
CTCP VICEM Bao bì Bút Sơn |
HNX |
Sản xuất |
|
21 |
CTCP Xi măng Bỉm Sơn |
HNX |
Sản xuất |
|
22 |
CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dương |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
23 |
CTCP Thực phẩm Bích Chi |
HNX |
Sản xuất |
|
24 |
CTCP Bamboo Capital |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
25 |
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp – CTCP |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
26 |
CTCP Sách và Thiết bị Trường học Đà Nẵng |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
27 |
CTCP Phân bón Bình Điền |
HOSE |
Sản xuất |
|
28 |
Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội |
HOSE |
Sản xuất |
|
29 |
Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
30 |
CTCP Louis Land |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
31 |
CTCP khoáng sản Bắc Kạn |
HNX |
Khai khoáng |
|
32 |
CTCP Đầu tư BKG Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
33 |
CTCP Nhựa Bình Minh |
HOSE |
Sản xuất |
|
34 |
CTCP Xi măng VICEM Bút Sơn |
HNX |
Sản xuất |
|
35 |
CTCP Cấp nước Bến Thành |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
36 |
Tập đoàn Bảo Việt |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
37 |
CTCP Chứng khoán Bảo Việt |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
38 |
CTCP Nước – Môi trường Bình Dương |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
39 |
CTCP Cảng An Giang |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
40 |
CTCP Đồ hộp Hạ Long |
HNX |
Sản xuất |
|
41 |
CTCP Lâm Nông sản Thực phẩm Yên Bái |
HNX |
Sản xuất |
|
42 |
CTCP Dây Cáp điện Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
43 |
CTCP Đầu tư Phát triển Công nghiệp Thương mại Củ Chi |
HOSE |
Bán lẻ |
|
44 |
CTCP Đầu Tư và Phát triển Đô Thị Dầu khí Cửu Long |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
45 |
CTCP Xây dựng Hạ tầng CII |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
46 |
CTCP Thủy điện Miền Trung |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
47 |
CTCP Dịch vụ Sân bay Quốc tế Cam Ranh |
HNX |
Bán lẻ |
|
48 |
CTCP COMA 18 |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
49 |
CII |
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
50 |
CTCP Cát Lợi |
HOSE |
Sản xuất |
|
51 |
CTCP Xi măng La Hiên VVMI |
HNX |
Sản xuất |
|
52 |
CTCP Cấp nước Chợ Lớn |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
53 |
CTCP Tập Đoàn CMH VIETNAM |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
54 |
CTCP Thương nghiệp Cà Mau |
HOSE |
Bán lẻ |
|
55 |
CTCP CNG Việt Nam |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
56 |
CTCP Vật tư Xăng Dầu |
HOSE |
Bán lẻ |
|
57 |
CTCP Thuốc sát trùng Cần Thơ |
HNX |
Sản xuất |
|
58 |
CTCP Bất động sản Thế Kỷ |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
59 |
CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
60 |
CTCP Hóa chất Cơ bản Miền Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
61 |
CTCP Xây dựng Coteccons |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
62 |
CTCP City Auto |
HOSE |
Bán lẻ |
|
63 |
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
64 |
CTCP Vinam |
HNX |
Bán buôn |
|
65 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Đà Nẵng |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
66 |
CTCP Sách Giáo dục tại Thành phố Đà Nẵng |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
67 |
CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
68 |
CTCP Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR) |
HOSE |
Sản xuất |
|
69 |
CTCP Dược phẩm Bến Tre |
HOSE |
Bán buôn |
|
70 |
CTCP Đầu tư – Phát triển – Xây dựng (DIC) Số 2 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
71 |
CTCP Dược phẩm Cửu Long |
HOSE |
Sản xuất |
|
72 |
CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau |
HOSE |
Sản xuất |
|
73 |
CTCP Tập đoàn Hóa chất Đức Giang |
HOSE |
Sản xuất |
|
74 |
CTCP Thế Giới Số |
HOSE |
Bán buôn |
|
75 |
CTCP Hóa An |
HOSE |
Khai khoáng |
|
76 |
CTCP Dược Hậu Giang |
HOSE |
Sản xuất |
|
77 |
CTCP Điện cơ Hải Phòng |
HNX |
Sản xuất |
|
78 |
CTCP Dược phẩm Hà Tây |
HNX |
Sản xuất |
|
79 |
CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng – Hội An |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
80 |
CTCP Tập đoàn Alpha Seven |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
81 |
CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai |
HOSE |
Sản xuất |
|
82 |
CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế Domesco |
HOSE |
Sản xuất |
|
83 |
CTCP Điện Nước Lắp máy Hải Phòng |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
84 |
Tổng Công ty cổ phần Y tế DANAMECO |
HNX |
Sản xuất |
|
85 |
CTCP DNP Holding |
HNX |
Sản xuất |
|
86 |
CTCP Dược phẩm Trung ương 3 |
HNX |
Sản xuất |
|
87 |
CTCP Nhựa Đà Nẵng |
HNX |
Sản xuất |
|
88 |
CTCP Đạt Phương |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
89 |
Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP |
HOSE |
Sản xuất |
|
90 |
CTCP Cao su Đồng Phú |
HOSE |
Sản xuất |
|
91 |
CTCP Bóng đèn Điện Quang |
HOSE |
Sản xuất |
|
92 |
CTCP Công viên nước Đầm Sen |
HOSE |
Nghệ thuật và dịch vụ giải trí |
|
93 |
CTCP Đầu tư Sao Thăng Long |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
94 |
CTCP Tập đoàn Sơn Đại Việt |
HNX |
Sản xuất |
|
95 |
CTCP Tập đoàn Đất Xanh |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
96 |
CTCP Bản đồ và Tranh ảnh Giáo dục |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
97 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Hà Nội |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
98 |
CTCP Công Nghệ – Viễn Thông Elcom. |
HOSE |
Công nghệ – Truyền thông |
|
99 |
CTCP Cơ điện Thủ Đức |
HOSE |
Sản xuất |
|
100 |
CTCP Everpia |
HOSE |
Sản xuất |
|
101 |
CTCP Chứng khoán Everest |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
102 |
CTCP Tập đoàn F.I.T |
HOSE |
Sản xuất |
|
103 |
CTCP FPT |
HOSE |
Công nghệ – Truyền thông |
|
104 |
CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT |
HOSE |
Bán lẻ |
|
105 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Đức Quân |
HOSE |
Sản xuất |
|
106 |
CTCP Chứng khoán FPT |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
107 |
CTCP Cấp nước Gia Định |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
108 |
CTCP Điện Gia Lai |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
109 |
CTCP Tập đoàn GELEX |
HOSE |
Sản xuất |
|
110 |
CTCP Đầu tư Dịch vụ và Phát triển Xanh |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
111 |
CTCP Enteco Việt Nam |
HNX |
Bán buôn |
|
112 |
CTCP Gemadept |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
113 |
CTCP Gạch ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân |
HNX |
Sản xuất |
|
114 |
CTCP Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
115 |
CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh |
HOSE |
Bán lẻ |
|
116 |
CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
117 |
CTCP Chứng khoán Hòa Bình |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
118 |
CTCP Bê tông Hòa Cầm – Intimex |
HNX |
Sản xuất |
|
119 |
CTCP Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
120 |
CTCP Hãng sơn Đông Á |
HNX |
Sản xuất |
|
121 |
Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
122 |
CTCP Hoàng Hà |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
123 |
CTCP Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy |
HOSE |
Bán buôn |
|
124 |
CTCP Halcom Việt Nam |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
125 |
CTCP An Tiến Industries |
HOSE |
Sản xuất |
|
126 |
CTCP Than Hà Lầm – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
127 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Bất động sản HUDLAND |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
128 |
CTCP Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh |
HOSE |
Bán buôn |
|
129 |
CTCP Hải Minh |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
130 |
CTCP Xi măng VICEM Hoàng Mai |
HNX |
Sản xuất |
|
131 |
CTCP Đầu tư Hải Phát |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
132 |
CTCP Tập đoàn Hoa Sen |
HOSE |
Sản xuất |
|
133 |
CTCP Đầu tư Phát triển Thực phẩm Hồng Hà |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
134 |
CTCP Thương mại Hóc Môn |
HNX |
Bán lẻ |
|
135 |
CTCP Hưng Thịnh Incons |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
136 |
CTCP In Sách Giáo khoa Hòa Phát |
HNX |
Sản xuất |
|
137 |
CTCP Logistics Vicem |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
138 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD3 |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
139 |
CTCP Xây lắp Thừa Thiên Huế |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
140 |
CTCP Đầu tư và Công nghệ HVC |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
141 |
CTCP Dược phẩm Imexpharm |
HOSE |
Sản xuất |
|
142 |
CTCP Tư vấn Đầu tư IDICO |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
143 |
CTCP Bao bì và In Nông nghiệp |
HNX |
Sản xuất |
|
144 |
CTCP Tập đoàn Thiên Quang |
HNX |
Sản xuất |
|
145 |
CTCP Chứng khoán Guotai Junan (Việt Nam) |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
146 |
Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc – CTCP |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
147 |
CTCP Tập đoàn KIDO |
HOSE |
Sản xuất |
|
148 |
CTCP Kiên Hùng |
HNX |
Sản xuất |
|
149 |
CTCP Mirae |
HOSE |
Sản xuất |
|
150 |
CTCP Kim khí Miền Trung |
HNX |
Bán buôn |
|
151 |
CTCP KOSY |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
152 |
CTCP Đầu tư Tài chính Hoàng Minh |
HOSE |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
153 |
CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương |
HOSE |
Khai khoáng |
|
154 |
CTCP Đầu tư DNA |
HNX |
Sản xuất |
|
155 |
CTCP Tập đoàn Đầu tư KTT |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
156 |
CTCP Sản xuất Xuất nhập khẩu Inox Kim Vĩ |
HNX |
Sản xuất |
|
157 |
CTCP Lilama 10 |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
158 |
CTCP Licogi 14 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
159 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng Số 18 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
160 |
CTCP Cơ khí Lắp máy Lilama |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
161 |
CTCP Đầu Tư và Xây dựng 40 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
162 |
CTCP Lilama 45.3 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
163 |
CTCP Chế biến hàng Xuất khẩu Long An |
HOSE |
Sản xuất |
|
164 |
CTCP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao |
HNX |
Sản xuất |
|
165 |
CTCP Lắp máy – Thí nghiệm Cơ điện |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
166 |
CTCP Lizen |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
167 |
CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
168 |
CTCP Đầu tư Cầu đường CII |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
169 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi Lâm Đồng |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
170 |
CTCP Licogi 13 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
171 |
CTCP Lilama 7 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
172 |
CTCP Lilama 18 |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
173 |
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
174 |
CTCP Mía Đường Lam Sơn |
HOSE |
Sản xuất |
|
175 |
Ngân hàng TMCP Quân Đội |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
176 |
CTCP Chứng khoán MB |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
177 |
CTCP Gạch ngói Cao cấp |
HNX |
Sản xuất |
|
178 |
CTCP Xây lắp Cơ khí và Lương thực Thực phẩm |
HNX |
Bán buôn |
|
179 |
CTCP Miền Đông |
HOSE |
Khai khoáng |
|
180 |
CTCP Dược Trung ương Mediplantex |
HNX |
Sản xuất |
|
181 |
CTCP MHC |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
182 |
Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân Đội |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
183 |
CTCP Dược thú Y Cai Lậy |
HNX |
Sản xuất |
|
184 |
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
185 |
CTCP May Sông Hồng |
HOSE |
Sản xuất |
|
186 |
CTCP Tập đoàn Masan |
HOSE |
Sản xuất |
|
187 |
CTCP Đầu tư MST |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
188 |
Tổng Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc TKV – CTCP |
HNX |
Khai khoáng |
|
189 |
CTCP Đầu tư Thế giới Di động |
HOSE |
Bán lẻ |
|
190 |
CTCP Nafoods Group |
HOSE |
Sản xuất |
|
191 |
CTCP Than Núi Béo – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
192 |
CTCP Bột giặt NET |
HNX |
Sản xuất |
|
193 |
CTCP Phân lân Ninh Bình |
HNX |
Sản xuất |
|
194 |
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
195 |
CTCP Gạch ngói Nhị Hiệp |
HNX |
Sản xuất |
|
196 |
CTCP Nhựa Hà Nội |
HOSE |
Sản xuất |
|
197 |
CTCP Đá Núi Nhỏ |
HOSE |
Khai khoáng |
|
198 |
CTCP Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
199 |
CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
200 |
CTCP Thủy điện Nước Trong |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
201 |
CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong |
HNX |
Sản xuất |
|
202 |
Ngân hàng TMCP Quốc Dân |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
203 |
Ngân hàng TMCP Phương Đông |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
204 |
CTCP Dược phẩm OPC |
HOSE |
Sản xuất |
|
205 |
CTCP Pin Ắc quy Miền Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
206 |
CTCP Tập đoàn Pan |
HOSE |
Sản xuất |
|
207 |
CTCP Bao bì Dầu khí Việt Nam |
HNX |
Sản xuất |
|
208 |
CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Miền Trung |
HNX |
Sản xuất |
|
209 |
CTCP Đầu tư Phát triển Gas Đô thị |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
210 |
CTCP Vận tải Khí và Hoá chất Việt Nam |
HNX |
Bán buôn |
|
211 |
CTCP Cảng Đồng Nai |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
212 |
CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
213 |
CTCP Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt Nam |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
214 |
CTCP Phụ Gia Nhựa |
HNX |
Sản xuất |
|
215 |
CTCP Kinh doanh Khí Miền Nam |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
216 |
CTCP Cảng Hải Phòng |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
217 |
CTCP Cao su Phước Hòa |
HOSE |
Sản xuất |
|
218 |
CTCP Đầu tư Điện lực 3 |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
219 |
CTCP Xuất nhập khẩu Petrolimex |
HOSE |
Bán buôn |
|
220 |
CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Miền Bắc |
HNX |
Sản xuất |
|
221 |
CTCP Dược phẩm Dược liệu Pharmedic |
HNX |
Sản xuất |
|
222 |
CTCP Đầu tư và Sản xuất Petro Miền Trung |
HOSE |
Bán buôn |
|
223 |
CTCP Bao bì đạm Phú Mỹ |
HNX |
Sản xuất |
|
224 |
CTCP Cơ khí Xăng dầu |
HNX |
Sản xuất |
|
225 |
CTCP Văn hóa Phương Nam |
HOSE |
Bán lẻ |
|
226 |
CTCP Nhiệt điện Phả Lại |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
227 |
CTCP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
228 |
CTCP Dược phẩm Phong Phú |
HNX |
Sản xuất |
|
229 |
CTCP Xăng dầu Dầu khí Phú Yên |
HNX |
Bán buôn |
|
230 |
CTCP Logistics Portserco |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
231 |
Tổng Công ty cổ phần Tái bảo hiểm PVI |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
232 |
CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn |
HNX |
Bán buôn |
|
233 |
CTCP Dịch vụ Phân phối Tổng hợp Dầu khí |
HNX |
Bán buôn |
|
234 |
CTCP Phân Bón và Hóa Chất Dầu khí Đông Nam Bộ |
HNX |
Bán buôn |
|
235 |
CTCP Chứng khoán Dầu khí |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
236 |
CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Tây Nam Bộ |
HNX |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
237 |
CTCP Đầu Tư Icapital |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
238 |
CTCP Thiết kế Xây dựng Thương mại Phúc Thịnh |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
239 |
CTCP Victory Capital |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
240 |
CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
241 |
CTCP Đầu tư PV2 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
242 |
CTCP Bọc ống Dầu khí Việt Nam |
HNX |
Khai khoáng |
|
243 |
Tổng Công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí – CTCP |
HNX |
Khai khoáng |
|
244 |
Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí |
HOSE |
Khai khoáng |
|
245 |
PVI |
CTCP PVI |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
246 |
Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam |
HNX |
Khai khoáng |
|
247 |
Tổng Công ty cổ phần Vận tải Dầu khí |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
248 |
CTCP Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
249 |
CTCP Địa ốc Chợ Lớn |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
250 |
CTCP Cơ Điện Lạnh |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
251 |
CTCP Quốc tế Hoàng Gia |
HOSE |
Nghệ thuật và dịch vụ giải trí |
|
252 |
CTCP Thủy điện Sê San 4A |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
253 |
CTCP Sông Đà 505 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
254 |
CTCP SCI |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
255 |
Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn |
HOSE |
Sản xuất |
|
256 |
CTCP Lương thực Thực phẩm Safoco |
HNX |
Sản xuất |
|
257 |
CTCP SAM HOLDINGS |
HOSE |
Sản xuất |
|
258 |
CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex |
HOSE |
Sản xuất |
|
259 |
CTCP Sông Ba |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
260 |
CTCP Siam Brothers Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
261 |
CTCP Xây dựng Số 5 |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
262 |
SCI |
CTCP SCI E&C |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
263 |
CTCP Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
264 |
CTCP Sông Đà 9 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
265 |
CTCP Tư vấn Sông Đà |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
266 |
CTCP Sông Đà 10 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
267 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Điện Miền Trung |
HNX |
Tiện ích cộng đồng |
|
268 |
CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Phương Nam |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
269 |
CTCP Dệt lưới Sài Gòn |
HNX |
Sản xuất |
|
270 |
CTCP Xuất nhập khẩu Sa Giang |
HNX |
Sản xuất |
|
271 |
CTCP Phục vụ Mặt đất Sài Gòn |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
272 |
CTCP Tổng CTCP Địa ốc Sài Gòn |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
273 |
CTCP Sơn Hà Sài Gòn |
HOSE |
Sản xuất |
|
274 |
CTCP Phát triển năng lượng Sơn Hà |
HNX |
Sản xuất |
|
275 |
CTCP Đầu tư Tổng hợp Hà Nội |
HNX |
Bán buôn |
|
276 |
CTCP Thủy điện Miền Nam |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
277 |
CTCP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
278 |
CTCP ANI |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
279 |
CTCP Hạ tầng Nước Sài Gòn |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
280 |
CTCP Đầu tư Sao Thái Dương |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
281 |
CTCP Tàu cao tốc Superdong – Kiên Giang |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
282 |
CTCP Bia Sài Gòn – Miền Trung |
HOSE |
Sản xuất |
|
283 |
CTCP Sara Việt Nam |
HNX |
Bán buôn |
|
284 |
CTCP Searefico |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
285 |
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
286 |
CTCP Giống cây trồng Miền Nam |
HOSE |
Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
|
287 |
CTCP Chứng khoán SSI |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
288 |
CTCP Siêu Thanh |
HOSE |
Bán buôn |
|
289 |
CTCP Sách và Thiết bị Trường học Thành phố Hồ Chí Minh |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
290 |
CTCP Kho vận Miền Nam |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
291 |
CTCP Sợi Thế Kỷ |
HOSE |
Sản xuất |
|
292 |
CTCP Công nghiệp Thương mại Sông Đà |
HNX |
Sản xuất |
|
293 |
CTCP Bao bì Biên Hòa |
HOSE |
Sản xuất |
|
294 |
CTCP Tập đoàn Vexilla Việt Nam |
HNX |
Bán lẻ |
|
295 |
CTCP Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông |
HOSE |
Sản xuất |
|
296 |
CTCP Sonadezi Long Bình |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
297 |
CTCP Sonadezi Châu Đức |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
298 |
CTCP Sonadezi Long Thành |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
299 |
CTCP Dầu thực vật Tường An |
HOSE |
Sản xuất |
|
300 |
CTCP Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An |
HNX |
Sản xuất |
|
301 |
CTCP Thủy điện Thác Bà |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
302 |
CTCP Than Cọc Sáu – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
303 |
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
304 |
CTCP Đầu tư Dịch vụ Tài chính Hoàng Huy |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
305 |
CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
306 |
CTCP Vận tải Đa phương thức Duyên Hải |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
307 |
CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
308 |
CTCP Than Đèo Nai – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
309 |
CTCP Cấp nước Thủ Đức |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
310 |
CTCP Năng lượng và Bất động sản Trường Thành |
HOSE |
Sản xuất |
|
311 |
CTCP Thaiholdings |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
312 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang |
HOSE |
Sản xuất |
|
313 |
CTCP Thanh Hoa – Sông Đà |
HNX |
Bán buôn |
|
314 |
CTCP Than Hà Tu – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
315 |
CTCP Phát triển Khu Công nghiệp Tín Nghĩa |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
316 |
CTCP Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
317 |
CTCP Dịch vụ Vận tải và Thương mại |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
318 |
CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long |
HOSE |
Sản xuất |
|
319 |
CTCP Tập đoàn Thiên Long |
HOSE |
Sản xuất |
|
320 |
CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức |
HNX |
Bán lẻ |
|
321 |
CTCP Thủy điện Thác Mơ |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
322 |
CTCP Transimex |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
323 |
CTCP Thương mại Dịch vụ TNS Holdings |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
324 |
CTCP Đầu tư và Thương mại TNG |
HNX |
Sản xuất |
|
325 |
CTCP Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên |
HOSE |
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe |
|
326 |
CTCP Tập đoàn Thành Nam |
HOSE |
Bán buôn |
|
327 |
CTCP Tập đoàn TNT |
HOSE |
Khai khoáng |
|
328 |
Ngân hàng TMCP Tiên Phong |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
329 |
CTCP Nhựa Tân Đại Hưng |
HOSE |
Sản xuất |
|
330 |
CTCP In sách giáo khoa tại Thành phố Hà Nội |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
331 |
CTCP Tân Phú Việt Nam |
HNX |
Sản xuất |
|
332 |
CTCP Traphaco |
HOSE |
Sản xuất |
|
333 |
CTCP Ắc quy Tia Sáng |
HNX |
Sản xuất |
|
334 |
CTCP Vật tư Kỹ thuật nông nghiệp Cần Thơ |
HOSE |
Bán buôn |
|
335 |
CTCP Dịch vụ Kỹ Thuật Viễn thông |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
336 |
CTCP Gạch men Thanh Thanh |
HNX |
Sản xuất |
|
337 |
CTCP Đầu tư Năng lượng Trường Thịnh |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
338 |
CTCP Thương mại và Dịch vụ Tiến Thành |
HNX |
Bán buôn |
|
339 |
Tổng Công ty Thăng Long – CTCP |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
340 |
CTCP Du lịch – Thương mại Tây Ninh |
HNX |
Dịch vụ hỗ trợ – Dịch vụ xử lý và tái chế rác thải |
|
341 |
CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 3 |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
342 |
CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 4 |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
343 |
CTCP Chứng khoán Trí Việt |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
344 |
CTCP Tập đoàn Quản lý Tài sản Trí Việt |
HNX |
Tài chính và bảo hiểm |
|
345 |
CTCP Than Vàng Danh – Vinacomin |
HNX |
Khai khoáng |
|
346 |
CTCP VICEM Thạch cao Xi măng |
HNX |
Sản xuất |
|
347 |
CTCP Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO |
HOSE |
Tiện ích cộng đồng |
|
348 |
CTCP Xây dựng Số 12 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
349 |
CTCP Xây dựng Số 1 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
350 |
CTCP Tập đoàn Nam Mê Kông |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
351 |
CTCP Thép VICASA – VNSTEEL |
HOSE |
Sản xuất |
|
352 |
CTCP Vinaconex 25 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
353 |
CTCP Vinacafé Biên Hòa |
HOSE |
Sản xuất |
|
354 |
CTCP Chứng khoán Bản Việt |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
355 |
CTCP Vicostone |
HNX |
Sản xuất |
|
356 |
CTCP Thực phẩm Lâm Đồng |
HNX |
Sản xuất |
|
357 |
CTCP Chứng khoán Rồng Việt |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
358 |
CTCP Xây dựng Điện VNECO4 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
359 |
CTCP Xây dựng Điện VNECO 8 |
HNX |
Xây dựng và bất động sản |
|
360 |
Tổng Công ty Viglacera – CTCP |
HOSE |
Bán lẻ |
|
361 |
CTCP Vĩnh Hoàn |
HOSE |
Sản xuất |
|
362 |
CTCP Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam |
HNX |
Sản xuất |
|
363 |
CTCP Viglacera Hạ Long |
HNX |
Sản xuất |
|
364 |
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
365 |
CTCP Viglacera Tiên Sơn |
HNX |
Sản xuất |
|
366 |
CTCP Chứng khoán VIX |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
367 |
CTCP Tập đoàn Vinacontrol |
HNX |
Dịch vụ chuyên môn – Khoa học – Kỹ thuật |
|
368 |
CTCP Chứng khoán VNDirect |
HOSE |
Tài chính và bảo hiểm |
|
369 |
CTCP Vinafreight |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
370 |
CTCP Du lịch Thành Thành Công |
HOSE |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
|
371 |
CTCP Logistics Vinalink |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
372 |
CTCP Sữa Việt Nam |
HOSE |
Sản xuất |
|
373 |
CTCP Giao nhận Vận tải Ngoại thương |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
|
374 |
CTCP Đầu tư Văn Phú – INVEST |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
375 |
CTCP Thuốc sát trùng Việt Nam (VIPESCO) |
HOSE |
Sản xuất |
|
376 |
CTCP Bất động sản và Đầu tư VRC |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
377 |
CTCP Vincom Retail |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
378 |
CTCP Container Việt Nam |
HOSE |
Vận tải và kho bãi |
|
379 |
CTCP Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước |
HOSE |
Xây dựng và bất động sản |
|
380 |
CTCP Viettronics Tân Bình |
HOSE |
Sản xuất |
|
381 |
CTCP Viễn thông VTC |
HNX |
Công nghệ – Truyền thông |
|
382 |
CTCP Dây cáp Điện Việt Thái |
HNX |
Sản xuất |
|
383 |
CTCP Thương mại và Đầu tư VI NA TA BA |
HNX |
Bán lẻ |
|
384 |
CTCP Năng lượng và Môi trường VICEM |
HNX |
Bán buôn |
|
385 |
CTCP Bến xe Miền Tây |
HNX |
Vận tải và kho bãi |
BAN TỔ CHỨC IR AWARDS 2022
STK được báo Forbes Việt nam vinh danh top 50 công ty niêm yết tốt nhất 2022
STK được báo Forbes Việt nam vinh danh top 50 công ty niêm yết tốt nhất 2022
(Forbes Việt Nam là trang thông tin đại chúng cung cấp những thông tin và góc nhìn sâu sắc về doanh nghiệp và môi trường kinh doanh, hướng tới đối tượng lãnh đạo doanh nghiệp và cộng đồng doanh nhân.)
Năm 2021 là năm thách thức với Sợi Thế Kỷ. Đợt bùng phát COVID-19 lần thứ tư ở khu vực phía Nam khiến hai nhà máy tại Củ Chi (TPHCM) và Trảng Bàng (Tây Ninh) phải thực hiện sản xuất ba tại chỗ trong giai đoạn từ tháng 7 – 10.2021, giảm công suất hoạt động 40-45%. Bên cạnh đó, giá nguyên vật liệu cho sản xuất sợi tăng khá mạnh: giá PET chip trung bình đã tăng 26,8%; giá dầu tẩm sợi tăng và ống giấy tăng 10% và tình trạng rối loại chuỗi cung ứng đẩy chi phí vận chuyển tăng hơn 50%.
Những tác động của Covid đã khiến doanh thu thuần chỉ đạt 86,6% kế hoạch. Tuy nhiên, nhờ cơ cấu sản phẩm chú trọng vào mặt hàng có giá trị gia tăng cao, áp dụng các biện pháp quản lý linh hoạt lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng 93% so với cùng kỳ, cao nhất trong lịch sử 21 năm hoạt động.
Sợi tái chế, sản phẩm chủ lực của Sợi Thế Kỷ làm từ chai nhựa hiện đạt tỷ trọng 50% tổng doanh thu. Năm 2022, Sợi Thế Kỷ đặt mục tiêu tăng tỷ lệ đóng góp của sợi tái chế lên 54% trên cơ sở phát triển thêm các tính năng đặc biệt cũng như nhu cầu cao về các sản phẩm thân thiện với môi trường của các hãng thời trang. Công ty cũng khởi công xây dựng nhà máy sợi Unitex sản xuất sợi tổng hợp và dệt kim vốn đã có kế hoạch từ 2021 nhưng phải trì hoãn vì dịch, nhằm đáp ứng nhu cầu đang tăng lên của các khách hàng hiện hữu.
Đây là lần đầu tiên STK được đưa vào danh sách TOP50 Công ty niêm yết tốt nhất do Forbes Việt Nam bình chọn dựa trên các tiêu chí về doanh thu, mức vốn hóa trên thị trường, tốc độ tăng trưởng kép về doanh thu, ROE, ROC, EPS cũng như các yếu tố về tính bền vững trong hoạt động kinh doanh và tình hình quản trị của doanh nghiệp.
Thông tin chính thức vui lòng tham khảo ở địa chỉ:
https://forbes.vn/50-cong-ty-niem-yet-tot-nhat-2022/
https://forbes.vn/company/ctcp-soi-the-ky/