COMPANY’S NEWS
Tin công ty-news
Chương trình Du Lịch Công ty 2023
Chương trình Du Lịch Công ty 2023
“Nha Trang được mệnh danh và biết đến với những bãi biển đẹp nhất Việt Nam có bãi cát vàng và làng nước xanh biếc rất thích hợp cho các chuyến đi du lịch mùa hè”
Vậy các bạn “Centuriers” đã sẵn sàng cho chuyến du lịch của Công ty vào tháng 07.2023 tới chưa?
Nhằm tạo điều kiện đi du lịch nghỉ dưỡng kết hợp các hoạt động vui chơi cho Cán bộ công nhân viên Công ty Cổ Phần Sợi Thế Kỷ sau những ngày làm việc căn thẳng, Ban Tổng Giám Đốc Công ty đã quyết định tổ chức “Company Trip 2023” cho toàn bộ nhân viên Công ty, góp phần khuyến khích tinh thần làm việc, tạo sự gắn bó và xây dựng tinh thần đoàn kết của tập thể Công ty. Ban lãnh đạo hy vọng qua chuyến đi này nhân viên Công ty có thể có nhiều thời gian quý báu thư giãn cùng gia đình/người thân cũng như là món quà của Công ty gửi đến người lao động để cùng cố gắng và phấn đấu trong công việc hơn.
“STK-COMPANY TRIP 2023”- Tập thể nhân viên Sợi Thế Kỷ”
#STK #Companytrip2023 #Century #SoiTheKy#Travel
Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng
IR Awards 2023: Hoạt động công bố thông tin của nhóm Mid Cap có sự cải thiện
Trong tổng số 731 doanh nghiệp niêm yết (DNNY) được khảo sát, Large Cap có 72 doanh nghiệp, chiếm 9.8% số lượng khảo sát, chiếm 83% vốn hóa toàn thị trường; Mid Cap có 219 doanh nghiệp, chiếm 30% về số lượng, tương ứng với 14% vốn hóa toàn thị trường; Small & Micro Cap có 440 doanh nghiệp, chiếm đến 60% số lượng doanh nghiệp khảo sát nhưng chỉ chiếm vỏn vẹn 3% vốn hóa.
Trong đó, Large Cap tiếp tục là nhóm quản trị CBTT trên thị trường chứng khoán tốt nhất. Nhóm Mid Cap có sự cải thiện trong hoạt động công bố thông tin khi tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết đạt Chuẩn CBTT tăng trở lại. Trong khi đó, nhóm Small & Micro Cap có sự sụt giảm về tỷ lệ đạt Chuẩn CBTT trong kỳ khảo sát năm 2023.
Cụ thể, kết quả khảo sát cho thấy, có 44 doanh nghiệp thuộc nhóm Large Cap đạt Chuẩn CBTT năm 2023, tương ứng tỷ lệ gần 61% toàn nhóm (năm 2022, Large Cap có 47 đơn vị đạt Chuẩn CBTT, chiếm tỷ lệ 64%); Mid Cap có 118/219 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 54% (năm 2022, Mid Cap có 122 đơn vị đạt Chuẩn CBTT, chiếm tỷ lệ 53%) và Small & Micro Cap gồm 202/440 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 46% (năm 2022, Small & Micro Cap có 216 đơn vị đạt Chuẩn CBTT, chiếm tỷ lệ 50%).
DNNY ĐẠT CHUẨN CBTT GIAI ĐOẠN 2021 – 2023 THEO NHÓM VỐN HÓA
Nguồn: Báo cáo khảo sát về hoạt động CBTT trên thị trường chứng khoán từ 2021 – 2023
DANH SÁCH 44 DOANH NGHIỆP LARGE CAP ĐẠT CHUẨN CBTT NĂM 2023
STT | MCK | Tên công ty | Sàn | Ngành |
1 | Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp – CTCP | HOSE | Bất động sản | |
2 | Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
3 | Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam | HOSE | Ngân hàng | |
4 | Tập đoàn Bảo Việt | HOSE | Bảo hiểm | |
5 | Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam | HOSE | Ngân hàng | |
6 | CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
7 | CTCP Dược Hậu Giang | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
8 | Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
9 | CTCP Tập đoàn Đất Xanh | HOSE | Bất động sản | |
10 | CTCP FPT | HOSE | Công nghệ và thông tin | |
11 | CTCP Tập đoàn GELEX | HOSE | SX Phụ trợ | |
12 | CTCP Gemadept | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
13 | Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM | HOSE | Ngân hàng | |
14 | CTCP Tập đoàn Hòa Phát | HOSE | Vật liệu xây dựng | |
15 | CTCP Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền | HOSE | Bất động sản | |
16 | Ngân hàng TMCP Quân Đội | HOSE | Ngân hàng | |
17 | CTCP Tập đoàn Masan | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
18 | CTCP Đầu tư Thế giới Di động | HOSE | Bán lẻ | |
19 | Ngân hàng TMCP Phương Đông | HOSE | Ngân hàng | |
20 | CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt | HOSE | Bất động sản | |
21 | Tổng Công ty Phát điện 3 – CTCP | HOSE | Tiện ích | |
22 | Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam | HOSE | Bán buôn | |
23 | CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận | HOSE | SX Phụ trợ | |
24 | CTCP PVI | HNX | Bảo hiểm | |
25 | Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam | HNX | Khai khoáng | |
26 | Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
27 | CTCP Thành Thành Công – Biên Hòa | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
28 | Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội | HOSE | Ngân hàng | |
29 | Ngân hàng TMCP Đông Nam Á | HOSE | Ngân hàng | |
30 | CTCP Chứng khoán SSI | HOSE | Chứng khoán | |
31 | Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam | HOSE | Ngân hàng | |
32 | Ngân hàng TMCP Tiên Phong | HOSE | Ngân hàng | |
33 | Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam | HOSE | Ngân hàng | |
34 | Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam | HOSE | Xây dựng | |
35 | CTCP Chứng khoán Vietcap | HOSE | Chứng khoán | |
36 | Tổng Công ty Viglacera – CTCP | HOSE | Bán lẻ | |
37 | CTCP Vinhomes | HOSE | Bất động sản | |
38 | Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam | HOSE | Ngân hàng | |
39 | Tập đoàn VINGROUP – CTCP | HOSE | Bất động sản | |
40 | CTCP Chứng khoán VNDirect | HOSE | Chứng khoán | |
41 | CTCP Sữa Việt Nam | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
42 | Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng | HOSE | Ngân hàng | |
43 | CTCP Đầu tư Văn Phú – INVEST | HOSE | Bất động sản | |
44 | CTCP Vincom Retail | HOSE | Bất động sản |
DANH SÁCH 118 DOANH NGHIỆP MID CAP ĐẠT CHUẨN CBTT NĂM 2023
STT | MCK | Tên công ty | Sàn | Ngành |
1 | CTCP Đầu tư và Phát triển Bất động sản An Gia | HOSE | Bất động sản | |
2 | CTCP Chứng khoán Agribank | HOSE | Chứng khoán | |
3 | CTCP Tập đoàn An Phát Holdings | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
4 | CTCP Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương | HNX | Chứng khoán | |
5 | CTCP Tập đoàn Sao Mai | HOSE | Nông – Lâm – Ngư | |
6 | CTCP Dịch vụ Hàng không Taseco | HOSE | Bán lẻ | |
7 | CTCP Nông nghiệp BAF Việt Nam | HOSE | Nông – Lâm – Ngư | |
8 | CTCP Phân bón Bình Điền | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
9 | Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam | HOSE | Bảo hiểm | |
10 | CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam | HOSE | Chứng khoán | |
11 | CTCP Chứng khoán Bảo Việt | HNX | Chứng khoán | |
12 | CTCP Dây Cáp điện Việt Nam | HOSE | Thiết bị điện | |
13 | CTCP Tập đoàn C.E.O | HNX | Bất động sản | |
14 | CTCP Thủy điện Miền Trung | HOSE | Tiện ích | |
15 | CTCP Tập đoàn Công nghệ CMC | HOSE | Công nghệ và thông tin | |
16 | CTCP Xây dựng Coteccons | HOSE | Xây dựng | |
17 | Tổng Công ty cổ phần Công trình Viettel | HOSE | Công nghệ và thông tin | |
18 | CTCP Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam | HOSE | Chứng khoán | |
19 | CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 | HOSE | Bất động sản | |
20 | CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
21 | CTCP Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR) | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
22 | CTCP Dược phẩm Cửu Long | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
23 | CTCP Đầu tư Công nghiệp Xuất nhập khẩu Đông Dương | HNX | Tiện ích | |
24 | CTCP Thế Giới Số | HOSE | Bán buôn | |
25 | CTCP Đông Hải Bến Tre | HOSE | SX Phụ trợ | |
26 | CTCP Dược phẩm Hà Tây | HNX | Chăm sóc sức khỏe | |
27 | CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế Domesco | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
28 | CTCP Cao su Đà Nẵng | HOSE | Sản phẩm cao su | |
29 | CTCP DRH Holdings | HOSE | Bất động sản | |
30 | CTCP Đại Thiên Lộc | HOSE | Vật liệu xây dựng | |
31 | CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
32 | CTCP Dịch vụ Bất động sản Đất Xanh | HOSE | Bất động sản | |
33 | Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực | HOSE | Ngân hàng | |
34 | CTCP Chứng khoán Everest | HNX | Chứng khoán | |
35 | CTCP FECON | HOSE | Xây dựng | |
36 | CTCP Tập đoàn F.I.T | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
37 | CTCP Thực phẩm Sao Ta | HOSE | Chế biến thủy sản | |
38 | CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT | HOSE | Bán lẻ | |
39 | CTCP Chứng khoán FPT | HOSE | Chứng khoán | |
40 | CTCP Điện Gia Lai | HOSE | Tiện ích | |
41 | CTCP Sản xuất Kinh doanh và Xuất nhập khẩu Bình Thạnh | HOSE | SX Hàng gia dụng | |
42 | CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh | HOSE | Bán lẻ | |
43 | CTCP Phát triển Nhà Bà Rịa – Vũng Tàu | HOSE | Bất động sản | |
44 | CTCP Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy | HOSE | Bán buôn | |
45 | CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai | HOSE | Nông – Lâm – Ngư | |
46 | CTCP Cao su Hòa Bình | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
47 | CTCP Xi Măng Vicem Hà Tiên | HOSE | Vật liệu xây dựng | |
48 | CTCP Phát triển Hạ tầng Vĩnh Phúc | HNX | Bất động sản | |
49 | CTCP Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật | HOSE | Bất động sản | |
50 | CTCP Dược phẩm Imexpharm | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
51 | CTCP Tập đoàn Khải Hoàn Land | HOSE | Bất động sản | |
52 | CTCP KOSY | HOSE | Bất động sản | |
53 | CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương | HOSE | Khai khoáng | |
54 | CTCP Đầu tư và Xây dựng Số 18 | HNX | Xây dựng | |
55 | CTCP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao | HNX | SX Nhựa – Hóa chất | |
56 | CTCP Lizen | HOSE | Xây dựng | |
57 | CTCP Đầu tư Cầu đường CII | HOSE | Xây dựng | |
58 | CTCP Bột Giặt Lix | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
59 | CTCP Chứng khoán MB | HNX | Chứng khoán | |
60 | Tổng Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc TKV – CTCP | HNX | Khai khoáng | |
61 | CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
62 | CTCP Bột giặt NET | HNX | SX Nhựa – Hóa chất | |
63 | Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội | HOSE | Bất động sản | |
64 | CTCP Thép Nam Kim | HOSE | Vật liệu xây dựng | |
65 | CTCP Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam | HOSE | Nông – Lâm – Ngư | |
66 | CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 | HOSE | Tiện ích | |
67 | CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong | HNX | SX Nhựa – Hóa chất | |
68 | CTCP Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay | HOSE | Dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí | |
69 | CTCP Chứng khoán Tiên Phong | HOSE | Chứng khoán | |
70 | CTCP Tập đoàn Pan | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
71 | CTCP Tập Đoàn PC1 | HOSE | Xây dựng | |
72 | CTCP Cảng Đồng Nai | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
73 | CTCP Kinh doanh Khí Miền Nam | HNX | Tiện ích | |
74 | Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP | HNX | SX Phụ trợ | |
75 | CTCP Nhiệt điện Phả Lại | HOSE | Tiện ích | |
76 | CTCP Thương mại Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu | HOSE | Bán buôn | |
77 | Tổng Công ty cổ phần Vận tải Dầu khí | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
78 | CTCP Thủy điện Sê San 4A | HOSE | Tiện ích | |
79 | CTCP Sông Ba | HOSE | Tiện ích | |
80 | CTCP Đầu tư và Phát triển Điện Miền Trung | HNX | Tiện ích | |
81 | CTCP Phục vụ Mặt đất Sài Gòn | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
82 | CTCP Tổng CTCP Địa ốc Sài Gòn | HOSE | Bất động sản | |
83 | CTCP Quốc tế Sơn Hà | HOSE | SX Phụ trợ | |
84 | CTCP Thủy điện Miền Nam | HOSE | Tiện ích | |
85 | CTCP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội | HNX | Chứng khoán | |
86 | CTCP Tàu cao tốc Superdong – Kiên Giang | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
87 | CTCP Bia Sài Gòn – Miền Trung | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
88 | CTCP Kho vận Miền Nam | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
89 | CTCP Sợi Thế Kỷ | HOSE | SX Hàng gia dụng |
Phòng Tư vấn Vietstock
Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng và xác nhận DS người sở hữu chứng khoán
Sợi Thế Kỷ (STK) tiếp cận thành công 52,5 triệu USD khoản vay hợp vốn
(ĐTCK) CTCP Sợi Thế Kỷ (mã STK – sàn HOSE) (Bên bảo lãnh) công bố thông tin về Công ty TNHH Sợi, Dệt, Nhuộm Unitex – công ty con (Bên vay) đã ký kết thành công khoản vay hợp vốn với tổng giá trị 52,5 triệu USD, tương đương gần 1.233 tỷ đồng.
Đây là khoản vay lớn nhất từ trước đến nay của Công ty. Khoản vay hợp vốn này được hợp tác và tài trợ từ 5 ngân hàng nước ngoài tại châu Á dẫn đầu là CTBC Bank và Kasikorn Bank là đầu mối thu xếp cấp tín dụng và bảo lãnh chính; Shanghai Commercial and Savings Bank (Offshore Banking Branch) và Entie Commercial Bank là các thành viên thu xếp cấp tín dụng và E.SUN Commercial Bank là thành viên thu xếp cấp tín dụng.
CTBC Bank cũng đóng vai trò là điều phối viên và đại lý đầu mối của hợp đồng hợp vốn này.
Khoản vay tài chính này sẽ giúp cho Sợi Thế Kỷ có đủ nguồn vốn để mở rộng công suất sản xuất với dự án đầu tư nhà máy mới Unitex – giai đoạn 1.
Nhà máy Unitex có công suất quy mô 60 ngàn tấn sợi/năm (giai đoạn 1: 34.000 tấn/năm; giai đoạn 2: 24.000 tấn/năm), trong đó chủ yếu phục vụ cho việc mua máy móc, thiết bị và hệ thống chính của nhà máy.
Hiện tại, dự án đã triển khai công tác xây dựng và dự kiến hoàn thành lắp đặt máy móc đưa vào hoạt động chính thức giai đoạn 1 trong quý I/2024.
Khoản vay trên được tài trợ bằng USD và có thời hạn vay là 57 tháng, sẽ được giải ngân trong năm 2023 và 2024.
Chia sẻ thêm, ông Đặng Triệu Hoà – Tổng giám đốc Sợi Thế Kỷ cho biết, dự án mở rộng công suất của nhà máy Unitex được đầu tư với công nghệ tiến tiến nhất và nâng tổng công suất Công ty lên gấp đôi các nhà máy hiện hữu (nhà máy Củ Chi và Trảng Bàng). Dự án tập trung sản xuất và cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, sợi Recycle có các tính năng đặc biệt và các loại sợi có giá trị gia tăng khác cho các khách hàng thương hiệu.
Nhà máy được xây dựng, trang bị và lắp đặt các hệ thống tự động hoá cao như việc sử dụng robot trong các quy trình sản xuất và đóng gói, giúp Công ty nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm đến khách hàng, tiết giảm tiêu hao tài nguyên và tối ưu hoá hiệu quả sản xuất.
Bên cạnh đó, với việc xây dựng nhà máy mới, Công ty sẽ góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn cho người lao động địa phương (dự kiến số lao động là 400 người).
Ngoài ra, với việc tăng tỷ lệ sản xuất các loại sợi đặc biệt thân thiện với môi trường như sợi Recycle, Recycle+ và sợi màu Dope Dye sẽ giúp Công ty nâng cao tỷ trọng sử dụng nguồn nguyên vật liệu tái chế bảo vệ môi trường (hạt nhựa PET chip tái chế từ chai nhựa đã qua sử dụng).
Thông qua đó, cắt giảm phát thải carbon footprint khoảng 50% so với sợi truyền thống, tiết kiệm nguồn nước sạch, không xả nước thải và hoá chất ra môi trường, hướng tới xây dựng một nhà máy xanh hơn và phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của ngành dệt may Việt Nam nói riêng và theo 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc nói chung.
IR Awards 2023: Hoạt động công bố thông tin của nhóm Mid Cap có sự cải thiện
IR Awards 2023: Hoạt động công bố thông tin của nhóm Mid Cap có sự cải thiện
Trong tổng số 731 doanh nghiệp niêm yết (DNNY) được khảo sát, Large Cap có 72 doanh nghiệp, chiếm 9.8% số lượng khảo sát, chiếm 83% vốn hóa toàn thị trường; Mid Cap có 219 doanh nghiệp, chiếm 30% về số lượng, tương ứng với 14% vốn hóa toàn thị trường; Small & Micro Cap có 440 doanh nghiệp, chiếm đến 60% số lượng doanh nghiệp khảo sát nhưng chỉ chiếm vỏn vẹn 3% vốn hóa.
Trong đó, Large Cap tiếp tục là nhóm quản trị CBTT trên thị trường chứng khoán tốt nhất. Nhóm Mid Cap có sự cải thiện trong hoạt động công bố thông tin khi tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết đạt Chuẩn CBTT tăng trở lại. Trong khi đó, nhóm Small & Micro Cap có sự sụt giảm về tỷ lệ đạt Chuẩn CBTT trong kỳ khảo sát năm 2023.
Cụ thể, kết quả khảo sát cho thấy, có 44 doanh nghiệp thuộc nhóm Large Cap đạt Chuẩn CBTT năm 2023, tương ứng tỷ lệ gần 61% toàn nhóm (năm 2022, Large Cap có 47 đơn vị đạt Chuẩn CBTT, chiếm tỷ lệ 64%); Mid Cap có 118/219 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 54% (năm 2022, Mid Cap có 122 đơn vị đạt Chuẩn CBTT, chiếm tỷ lệ 53%) và Small & Micro Cap gồm 202/440 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 46% (năm 2022, Small & Micro Cap có 216 đơn vị đạt Chuẩn CBTT, chiếm tỷ lệ 50%).
DNNY ĐẠT CHUẨN CBTT GIAI ĐOẠN 2021 – 2023 THEO NHÓM VỐN HÓA
Nguồn: Báo cáo khảo sát về hoạt động CBTT trên thị trường chứng khoán từ 2021 – 2023
DANH SÁCH 44 DOANH NGHIỆP LARGE CAP ĐẠT CHUẨN CBTT NĂM 2023
STT | MCK | Tên công ty | Sàn | Ngành |
1 | Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp – CTCP | HOSE | Bất động sản | |
2 | Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
3 | Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam | HOSE | Ngân hàng | |
4 | Tập đoàn Bảo Việt | HOSE | Bảo hiểm | |
5 | Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam | HOSE | Ngân hàng | |
6 | CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
7 | CTCP Dược Hậu Giang | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
8 | Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
9 | CTCP Tập đoàn Đất Xanh | HOSE | Bất động sản | |
10 | CTCP FPT | HOSE | Công nghệ và thông tin | |
11 | CTCP Tập đoàn GELEX | HOSE | SX Phụ trợ | |
12 | CTCP Gemadept | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
13 | Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM | HOSE | Ngân hàng | |
14 | CTCP Tập đoàn Hòa Phát | HOSE | Vật liệu xây dựng | |
15 | CTCP Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền | HOSE | Bất động sản | |
16 | Ngân hàng TMCP Quân Đội | HOSE | Ngân hàng | |
17 | CTCP Tập đoàn Masan | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
18 | CTCP Đầu tư Thế giới Di động | HOSE | Bán lẻ | |
19 | Ngân hàng TMCP Phương Đông | HOSE | Ngân hàng | |
20 | CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt | HOSE | Bất động sản | |
21 | Tổng Công ty Phát điện 3 – CTCP | HOSE | Tiện ích | |
22 | Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam | HOSE | Bán buôn | |
23 | CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận | HOSE | SX Phụ trợ | |
24 | CTCP PVI | HNX | Bảo hiểm | |
25 | Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam | HNX | Khai khoáng | |
26 | Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
27 | CTCP Thành Thành Công – Biên Hòa | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
28 | Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội | HOSE | Ngân hàng | |
29 | Ngân hàng TMCP Đông Nam Á | HOSE | Ngân hàng | |
30 | CTCP Chứng khoán SSI | HOSE | Chứng khoán | |
31 | Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam | HOSE | Ngân hàng | |
32 | Ngân hàng TMCP Tiên Phong | HOSE | Ngân hàng | |
33 | Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam | HOSE | Ngân hàng | |
34 | Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam | HOSE | Xây dựng | |
35 | CTCP Chứng khoán Vietcap | HOSE | Chứng khoán | |
36 | Tổng Công ty Viglacera – CTCP | HOSE | Bán lẻ | |
37 | CTCP Vinhomes | HOSE | Bất động sản | |
38 | Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam | HOSE | Ngân hàng | |
39 | Tập đoàn VINGROUP – CTCP | HOSE | Bất động sản | |
40 | CTCP Chứng khoán VNDirect | HOSE | Chứng khoán | |
41 | CTCP Sữa Việt Nam | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
42 | Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng | HOSE | Ngân hàng | |
43 | CTCP Đầu tư Văn Phú – INVEST | HOSE | Bất động sản | |
44 | CTCP Vincom Retail | HOSE | Bất động sản |
DANH SÁCH 118 DOANH NGHIỆP MID CAP ĐẠT CHUẨN CBTT NĂM 2023
STT | MCK | Tên công ty | Sàn | Ngành |
1 | CTCP Đầu tư và Phát triển Bất động sản An Gia | HOSE | Bất động sản | |
2 | CTCP Chứng khoán Agribank | HOSE | Chứng khoán | |
3 | CTCP Tập đoàn An Phát Holdings | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
4 | CTCP Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương | HNX | Chứng khoán | |
5 | CTCP Tập đoàn Sao Mai | HOSE | Nông – Lâm – Ngư | |
6 | CTCP Dịch vụ Hàng không Taseco | HOSE | Bán lẻ | |
7 | CTCP Nông nghiệp BAF Việt Nam | HOSE | Nông – Lâm – Ngư | |
8 | CTCP Phân bón Bình Điền | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
9 | Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam | HOSE | Bảo hiểm | |
10 | CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam | HOSE | Chứng khoán | |
11 | CTCP Chứng khoán Bảo Việt | HNX | Chứng khoán | |
12 | CTCP Dây Cáp điện Việt Nam | HOSE | Thiết bị điện | |
13 | CTCP Tập đoàn C.E.O | HNX | Bất động sản | |
14 | CTCP Thủy điện Miền Trung | HOSE | Tiện ích | |
15 | CTCP Tập đoàn Công nghệ CMC | HOSE | Công nghệ và thông tin | |
16 | CTCP Xây dựng Coteccons | HOSE | Xây dựng | |
17 | Tổng Công ty cổ phần Công trình Viettel | HOSE | Công nghệ và thông tin | |
18 | CTCP Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam | HOSE | Chứng khoán | |
19 | CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 | HOSE | Bất động sản | |
20 | CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
21 | CTCP Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR) | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
22 | CTCP Dược phẩm Cửu Long | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
23 | CTCP Đầu tư Công nghiệp Xuất nhập khẩu Đông Dương | HNX | Tiện ích | |
24 | CTCP Thế Giới Số | HOSE | Bán buôn | |
25 | CTCP Đông Hải Bến Tre | HOSE | SX Phụ trợ | |
26 | CTCP Dược phẩm Hà Tây | HNX | Chăm sóc sức khỏe | |
27 | CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế Domesco | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
28 | CTCP Cao su Đà Nẵng | HOSE | Sản phẩm cao su | |
29 | CTCP DRH Holdings | HOSE | Bất động sản | |
30 | CTCP Đại Thiên Lộc | HOSE | Vật liệu xây dựng | |
31 | CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
32 | CTCP Dịch vụ Bất động sản Đất Xanh | HOSE | Bất động sản | |
33 | Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực | HOSE | Ngân hàng | |
34 | CTCP Chứng khoán Everest | HNX | Chứng khoán | |
35 | CTCP FECON | HOSE | Xây dựng | |
36 | CTCP Tập đoàn F.I.T | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
37 | CTCP Thực phẩm Sao Ta | HOSE | Chế biến thủy sản | |
38 | CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT | HOSE | Bán lẻ | |
39 | CTCP Chứng khoán FPT | HOSE | Chứng khoán | |
40 | CTCP Điện Gia Lai | HOSE | Tiện ích | |
41 | CTCP Sản xuất Kinh doanh và Xuất nhập khẩu Bình Thạnh | HOSE | SX Hàng gia dụng | |
42 | CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh | HOSE | Bán lẻ | |
43 | CTCP Phát triển Nhà Bà Rịa – Vũng Tàu | HOSE | Bất động sản | |
44 | CTCP Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy | HOSE | Bán buôn | |
45 | CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai | HOSE | Nông – Lâm – Ngư | |
46 | CTCP Cao su Hòa Bình | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
47 | CTCP Xi Măng Vicem Hà Tiên | HOSE | Vật liệu xây dựng | |
48 | CTCP Phát triển Hạ tầng Vĩnh Phúc | HNX | Bất động sản | |
49 | CTCP Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật | HOSE | Bất động sản | |
50 | CTCP Dược phẩm Imexpharm | HOSE | Chăm sóc sức khỏe | |
51 | CTCP Tập đoàn Khải Hoàn Land | HOSE | Bất động sản | |
52 | CTCP KOSY | HOSE | Bất động sản | |
53 | CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương | HOSE | Khai khoáng | |
54 | CTCP Đầu tư và Xây dựng Số 18 | HNX | Xây dựng | |
55 | CTCP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao | HNX | SX Nhựa – Hóa chất | |
56 | CTCP Lizen | HOSE | Xây dựng | |
57 | CTCP Đầu tư Cầu đường CII | HOSE | Xây dựng | |
58 | CTCP Bột Giặt Lix | HOSE | SX Nhựa – Hóa chất | |
59 | CTCP Chứng khoán MB | HNX | Chứng khoán | |
60 | Tổng Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc TKV – CTCP | HNX | Khai khoáng | |
61 | CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
62 | CTCP Bột giặt NET | HNX | SX Nhựa – Hóa chất | |
63 | Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội | HOSE | Bất động sản | |
64 | CTCP Thép Nam Kim | HOSE | Vật liệu xây dựng | |
65 | CTCP Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam | HOSE | Nông – Lâm – Ngư | |
66 | CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 | HOSE | Tiện ích | |
67 | CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong | HNX | SX Nhựa – Hóa chất | |
68 | CTCP Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay | HOSE | Dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí | |
69 | CTCP Chứng khoán Tiên Phong | HOSE | Chứng khoán | |
70 | CTCP Tập đoàn Pan | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
71 | CTCP Tập Đoàn PC1 | HOSE | Xây dựng | |
72 | CTCP Cảng Đồng Nai | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
73 | CTCP Kinh doanh Khí Miền Nam | HNX | Tiện ích | |
74 | Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex – CTCP | HNX | SX Phụ trợ | |
75 | CTCP Nhiệt điện Phả Lại | HOSE | Tiện ích | |
76 | CTCP Thương mại Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu | HOSE | Bán buôn | |
77 | Tổng Công ty cổ phần Vận tải Dầu khí | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
78 | CTCP Thủy điện Sê San 4A | HOSE | Tiện ích | |
79 | CTCP Sông Ba | HOSE | Tiện ích | |
80 | CTCP Đầu tư và Phát triển Điện Miền Trung | HNX | Tiện ích | |
81 | CTCP Phục vụ Mặt đất Sài Gòn | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
82 | CTCP Tổng CTCP Địa ốc Sài Gòn | HOSE | Bất động sản | |
83 | CTCP Quốc tế Sơn Hà | HOSE | SX Phụ trợ | |
84 | CTCP Thủy điện Miền Nam | HOSE | Tiện ích | |
85 | CTCP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội | HNX | Chứng khoán | |
86 | CTCP Tàu cao tốc Superdong – Kiên Giang | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
87 | CTCP Bia Sài Gòn – Miền Trung | HOSE | Thực phẩm – Đồ uống | |
88 | CTCP Kho vận Miền Nam | HOSE | Vận tải – Kho bãi | |
89 | CTCP Sợi Thế Kỷ | HOSE | SX Hàng gia dụng |
Phòng Tư vấn Vietstock
Bản tin IR kỳ 33 – Q1.2023
Nhập thông tin để tải bản tin
Sợi Thế Kỷ (STK) tiếp cận thành công 52,5 triệu USD khoản vay hợp vốn
Sợi Thế Kỷ (STK) tiếp cận thành công 52,5 triệu USD khoản vay hợp vốn
(ĐTCK) CTCP Sợi Thế Kỷ (mã STK – sàn HOSE) (Bên bảo lãnh) công bố thông tin về Công ty TNHH Sợi, Dệt, Nhuộm Unitex – công ty con (Bên vay) đã ký kết thành công khoản vay hợp vốn với tổng giá trị 52,5 triệu USD, tương đương gần 1.233 tỷ đồng.
Đây là khoản vay lớn nhất từ trước đến nay của Công ty. Khoản vay hợp vốn này được hợp tác và tài trợ từ 5 ngân hàng nước ngoài tại châu Á dẫn đầu là CTBC Bank và Kasikorn Bank là đầu mối thu xếp cấp tín dụng và bảo lãnh chính; Shanghai Commercial and Savings Bank (Offshore Banking Branch) và Entie Commercial Bank là các thành viên thu xếp cấp tín dụng và E.SUN Commercial Bank là thành viên thu xếp cấp tín dụng.
CTBC Bank cũng đóng vai trò là điều phối viên và đại lý đầu mối của hợp đồng hợp vốn này.
Khoản vay tài chính này sẽ giúp cho Sợi Thế Kỷ có đủ nguồn vốn để mở rộng công suất sản xuất với dự án đầu tư nhà máy mới Unitex – giai đoạn 1.
Nhà máy Unitex có công suất quy mô 60 ngàn tấn sợi/năm (giai đoạn 1: 34.000 tấn/năm; giai đoạn 2: 24.000 tấn/năm), trong đó chủ yếu phục vụ cho việc mua máy móc, thiết bị và hệ thống chính của nhà máy.
Hiện tại, dự án đã triển khai công tác xây dựng và dự kiến hoàn thành lắp đặt máy móc đưa vào hoạt động chính thức giai đoạn 1 trong quý I/2024.
Khoản vay trên được tài trợ bằng USD và có thời hạn vay là 57 tháng, sẽ được giải ngân trong năm 2023 và 2024.
Chia sẻ thêm, ông Đặng Triệu Hoà – Tổng giám đốc Sợi Thế Kỷ cho biết, dự án mở rộng công suất của nhà máy Unitex được đầu tư với công nghệ tiến tiến nhất và nâng tổng công suất Công ty lên gấp đôi các nhà máy hiện hữu (nhà máy Củ Chi và Trảng Bàng). Dự án tập trung sản xuất và cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, sợi Recycle có các tính năng đặc biệt và các loại sợi có giá trị gia tăng khác cho các khách hàng thương hiệu.
Nhà máy được xây dựng, trang bị và lắp đặt các hệ thống tự động hoá cao như việc sử dụng robot trong các quy trình sản xuất và đóng gói, giúp Công ty nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm đến khách hàng, tiết giảm tiêu hao tài nguyên và tối ưu hoá hiệu quả sản xuất.
Bên cạnh đó, với việc xây dựng nhà máy mới, Công ty sẽ góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn cho người lao động địa phương (dự kiến số lao động là 400 người).
Ngoài ra, với việc tăng tỷ lệ sản xuất các loại sợi đặc biệt thân thiện với môi trường như sợi Recycle, Recycle+ và sợi màu Dope Dye sẽ giúp Công ty nâng cao tỷ trọng sử dụng nguồn nguyên vật liệu tái chế bảo vệ môi trường (hạt nhựa PET chip tái chế từ chai nhựa đã qua sử dụng).
Thông qua đó, cắt giảm phát thải carbon footprint khoảng 50% so với sợi truyền thống, tiết kiệm nguồn nước sạch, không xả nước thải và hoá chất ra môi trường, hướng tới xây dựng một nhà máy xanh hơn và phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của ngành dệt may Việt Nam nói riêng và theo 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc nói chung.
Bản tin IR Bulletin kỳ 32
Nhập thông tin để tải bản tin
“SỢI THẾ KỶ KIÊN ĐỊNH ĐI THEO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”
“SỢI THẾ KỶ KIÊN ĐỊNH ĐI THEO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành dệt may – một trong những ngành thải ra nhiều chất ô nhiễm, nhưng Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ (STK) đã định vị thành công hình ảnh doanh nghiệp kiên định đi theo xu hướng phát triển bền vững (PTBV), qua đó cũng nắm bắt được cơ hội từ xu hướng “tiêu dùng xanh”. Theo ông Đặng Triệu Hòa, Tổng Giám đốc Công ty, mặc dù phải trải qua những thăng trầm, đối diện với nhiều thách thức trong ngắn hạn nhưng với chiến lược PTBV, cải thiện liên tục quản trị công ty (QTCT) thì bức tranh dài hạn, STK là doanh nghiệp có tăng trưởng ổn định.
Ông Đặng Triệu Hòa
Thưa ông, trong nhiều năm gần đây STK luôn lọt vào danh sách Top 10 Báo cáo PTBV tốt nhất và lần lượt đoạt giải cao vào các năm 2020, 2021 và 2022, cạnh tranh trực tiếp và sòng phẳng với các doanh nghiệp vốn hóa lớn. Xin ông chia sẻ những bước đi của của STK để có được thành công nói trên?
Ngay từ khi thành lập, STK luôn cố gắng cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội. Triết lý kinh doanh đó có thể được tóm tắt trong tuyên ngôn sứ mệnh của Công ty được viết từ ngày đầu thành lập: “Chúng tôi ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, quản trị hiện đại, đội ngũ chuyên nghiệp và văn hóa doanh nghiệp cầu tiến sáng tạo, thông qua tiết giảm tiêu hao nguồn tài nguyên, năng lượng, bảo vệ môi trường thiên nhiên để đóng góp cho xã hội, mang đến cho cộng đồng những sản phẩm dịch vụ hiện đại và thân thiện”.
Với định hướng đó, khi xây dựng chiến lược kinh doạnh, Công ty luôn chú trọng phát triển những sản phẩm thân thiện với môi trường, đầu tư máy móc thiết bị có tính năng thân thiện với môi trường (đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm), áp dụng các biện pháp tái sử dụng vật liệu và giảm tiêu thụ nước và điện. Đối với con người và xã hội, bên cạnh chính sách lương thưởng cạnh tranh, Công ty cũng không ngừng đào tạo nâng cao kỹ năng và tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Đồng thời, STK đã và đang áp dụng các thông lệ tốt nhất trong QTCT để đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Chúng tôi luôn chia sẻ những lợi ích và thành tựu với các bên liên quan bao gồm nhân viên, nhà cung cấp, khách hàng, nhà đầu tư và đối tác kinh doanh để cùng nhau phấn đấu vươn lên và xây dựng một tương lai tươi sáng hơn.
Định hướng PTBV nói trên được Công ty tuyên truyền đến tất cả người lao động và cụ thể hóa thành các chỉ tiêu hoạt động cụ thể (KPI) cho từng phòng ban (ví dụ như phòng kinh doanh sẽ được giao chỉ tiêu nâng tỷ trọng sợi tái chế trong tổng doanh thu; nhà máy sẽ được giao chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm đạt chuẩn, tỷ lệ sợi phế, định mức tiêu hao nguyên vật liệu; bộ phận cơ điện được giao chỉ tiêu giảm định mức tiêu thụ điện, nước; bộ phận nhân sự được giao chỉ tiêu tỷ lệ đáp ứng nhân sự, tỷ lệ nhân sự nghỉ việc, các chỉ tiêu về đào tạo nhân sự…). Các KPI này được giám sát chặt chẽ hàng tháng và Ban Lãnh đạo sẽ yêu cầu các bộ phận liên quan giải thích lý do tại sao không đạt được KPI và các bộ phận cần đề xuất các giải pháp để giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc để cải thiện KPI.
Công ty bắt đầu thực hiện Báo cáo PTBV từ năm 2015 để ghi nhận lại toàn bộ quá trình xây dựng chiến lược PTBV, lập và thực thi kế hoạch PTBV nói trên. Theo thời gian, Công ty đã dần hoàn thiện và bổ sung thêm các hạng mục để báo cáo phản ánh được toàn diện các khía cạnh trong hoạt động PTBV của Công ty.
Năm 2022 doanh nghiệp ở hầu hết các ngành hàng đều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do phải đối mặt với nhiều vấn đề như thiếu vốn, lãi suất tăng cao… Đối với STK, trong năm qua, Công ty đã phải đối mặt với những khó khăn nào và STK đã có những giải pháp gì để vượt qua khó khăn, tiếp tục khẳng định vị thế vững chắc của mình trên thương trường?
Trong năm qua, khó khăn lớn nhất mà STK phải đối mặt lạm phát tăng buộc các nước phải thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt khiến người dân giảm chi tiêu, đặc biệt các thị trường nhập khẩu hàng may mặc chủ chốt như Mỹ và Liên minh châu Âu (EU), dẫn đến nhu cầu hàng may mặc sụt giảm và do đó nhu cầu sợi cũng bị giảm theo.
Chính vì vậy, để hoàn thành kế hoạch kinh doanh đặt ra từ đầu năm, STK nhắm tới phân khúc sản phẩm giá trị gia tăng cao – đây là phân khúc khách hàng vẫn còn có nhu cầu và STK có ưu thế về mặt công nghệ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong khi lợi nhuận cũng tốt hơn các sản phẩm khác.
Bên cạnh đó, Công ty cũng tiến hành rà soát, đánh giá rủi ro và kiện toàn hoạt động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tiết kiệm chi phí và tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hiện nay, khoản nợ vay của STK khá ít (chủ yếu là nợ vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động – hệ số vốn vay/vốn chủ sở hữu của STK hiện ở mức 0.3 lần) nên tác động của tăng lãi suất và tỷ giá tới kết quả hoạt động không nhiều. Tuy nhiên, Công ty cũng có biện pháp để giảm bớt vốn vay ngắn hạn nhằm tiết giảm chi phí tài chính.
Để phát huy truyền thống của một trong những doanh nghiệp thuộc nhóm lá cờ đầu trong ngành dệt may Việt Nam, xin ông chia sẻ những hướng đi cụ thể trong năm 2023?
Trong năm 2023, STK sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc bán các sản phẩm sợi thân thiện với môi trường như sợi tái chế (làm từ chai nhựa đã qua sử dụng – sản phẩm này có thể cắt giảm phát thải khí nhà kính khoảng 50% so với sợi nguyên sinh), sợi màu (được tạo ra bằng cách trộn hạt màu với polymer nung chảy – sản phẩm này giúp các nhà máy dệt bỏ qua công đoạn nhuộm và nhờ đó tiết kiệm gần 90% nước sạch và cắt giảm nước thải và hóa chất vào môi trường).
Trong 9 tháng đầu năm 2022, sợi tái chế chiếm 51% trong tổng doanh thu của STK. Công ty đặt mục tiêu tăng tỷ trọng này lên trên 60% trong năm 2023. Công ty cũng tiếp tục phát triển thêm các tính năng đặc biệt cho sợi tái chế (như sợi hút ẩm, chống tia cực tím, có độ co dãn cao) để tạo thêm giá trị gia tăng cho người tiêu dung và qua đó thúc đẩy nhu cầu sợi tái chế. Bên cạnh đó, Công ty cũng triển khai hoạt động kiểm toán nội bộ để đánh giá rủi ro, từ đó kiện toàn hoạt động, nâng cao QTCT và đảm bảo sự PTBV của Công ty.
Xin trân trọng cảm ơn ông!
Mai Anh thực hiện.
Nguồn: Tạp chí Chứng khoán, ngày 06/01/2023
ĐÁNH GIÁ TOP 10 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỐT NHẤT 2022
ĐÁNH GIÁ TOP 10 BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỐT NHẤT 2022
ĐTCK) Nếu như 2-3 mùa báo cáo gần đây, các tên tuổi “mới nổi” như Sợi Thế Kỷ (mã STK), Điện Gia Lai (mã GEG), Everpia (mã EVE)… chỉ được xem như một “hiện tượng”, thì trong mùa báo cáo năm nay, các doanh nghiệp này càng ngày càng hoàn thiện mình hơn và xứng đáng được xếp vào hàng ngũ các doanh nghiệp có công bố thông tin tốt về phát triển bền vững.
Sợi Thế Kỷ (STK)
Với thông điệp chủ đạo và xuyên suốt “giảm carbon footprint, chống biến đổi khí hậu”, STK đã lần đầu tiên giành giải Nhất Báo cáo PTBV. Trong 6 năm gần đây, STK luôn lọt vào danh sách Top 10 Báo cáo PTBV tốt nhất và lần lượt đoạt giải Ba và giải Nhì vào năm 2020 và 2021, cạnh tranh trực tiếp và sòng phẳng với các doanh nghiệp vốn hoá lớn. Đây là một phần thưởng rất xứng đáng cho một tầm nhìn dài hạn, những nỗ lực không mệt mỏi, sự kiên định trong chiến lược thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ bền vững của STK.
Từ năm 2016, khi hàng trăm thương hiệu thời trang lớn như Nike, Adidas, Puma, H&M, Hugo Boss… cùng cam kết tăng thị phần polyster tái chế lên 45% vào năm 2025, STK đã dự báo nhu cầu sợi tái chế sẽ bùng nổ trong tương lai, nên quyết định đưa loại sợi này thành sản phẩm trọng tâm, động lực tăng trưởng cho Công ty trong trung và dài hạn
Cần nói thêm, ngành may mặc và da giày chiếm khoảng 8,1% tác động đến tổng lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu, trong đó tất cả công đoạn làm ra sản phẩm sợi nhân tạo chịu trách nhiệm đến 68% lượng phát thải của toàn ngành. Việc STK tăng tỷ lệ sử dụng nguồn nguyên liệu tái chế, tăng tỷ trọng sợi recycle trong tổng doanh thu lên hơn 50% trong năm 2021 và hướng tới mục tiêu 100% vào năm 2025 (đối với nhà máy hiện hữu ở Củ Chi và Trảng Bàng); sợi nhuộm dope dyed… có một ý nghĩa rất lớn. Công ty đã gián tiếp tái chế 3,04 tỷ chai nhựa đã qua sử dụng, góp phần giảm rác thải nhựa.
Về mặt doanh thu, với yêu cầu về quy tắc xuất xứ theo các FTA thân thiện với môi trường giúp nhu cầu sợi tái chế lên cao, giúp hoạt động kinh doanh của Sợi Thế Kỷ hưởng lợi.
Với một báo cáo PTBV được trình bày sáng tạo, STK đã rất thành công trong việc cung cấp cho cổ đông, nhà đầu tư và các bên liên quan một bức tranh toàn diện về cuộc chiến “giảm carbon footprint, chống biến đổi khí hậu”.
Vinamilk (VNM)
Báo cáo PTBV năm 2021 của Vinamilk với chủ đề Kiến tạo Niềm tin – Chia sẻ Thịnh vượng đã khắc họa rõ nét cách thức Việt Nam tạo niềm tin và theo đuổi mục tiêu PTBV của mình.
Là một trong các doanh nghiệp xuất sắc nhất trong việc công bố thông tin về PTBV trong 10 năm qua tại Việt Nam, Vinamilk một lần nữa cho thấy họ nghiêm túc như thế nào trong việc theo đuổi các mục tiêu PTBV. Ngoài những thế mạnh truyền thống như tính đầy đủ, tính xuyên suốt và nhất quán, Vinamilk năm nay đã tự làm mới mình và làm tốt hơn ở một số khía cạnh sau:
Ở góc độ gắn kết với các bên liên quan, Vinamilk đã thành lập nhóm chuyên gia địa phương (LMG – Local Management Group) để hỗ trợ Công ty trong việc đưa ra các ý kiến về các nội dung trọng yếu đối với các bên liên quan. Nhóm LMG cùng với một loạt hoạt động và khảo sát với các bên liên quan về các lĩnh vực trọng yếu có lẽ đã giúp Vinamilk có được cái nhìn rõ nét hơn về nhu cầu của các bên liên quan. Nếu như Vinamilk có thể mô tả rõ nét hơn vai trò và đóng góp của LMG trong việc tham vấn các bên liên quan thì sẽ trọn vẹn hơn.
Trong nhiều năm, Vinamilk là một trong số ít các đơn vị đã công bố thông tin về dấu chân carbon. Tuy nhiên năm nay, Vinamilk còn làm tốt hơn thế khi công bố đầy đủ về phát thải khí nhà kính theo cả 3 phạm vi (scope 1, 2 và 3) đối với từng hoạt động chính của Công ty (chăn nuôi, sản xuất, cung ứng thành phẩm, cung ứng sữa tươi nguyên liệu). Có thể nói, việc đo lường và công bố thông tin về dấu chân carbon theo cả 3 phạm vi là một nỗ lực rất đáng kể của Vinamilk trong bối cảnh ở Việt Nam rất ít doanh nghiệp có thể kiểm kê và công bố thông tin như vậy. Không chỉ có thế, chỉ tiêu tổng lượng phát thải khí nhà kính (GRI305) cũng được PwC kiểm toán. Trong những năm tiếp theo, Vinamilk có thể cân nhắc công bố các phân tích sâu sắc hơn về xu hướng phát thải qua các năm, kế hoạch và các sáng kiến đối với từng nhóm hoạt động chính để hoàn thiện tốt hơn báo cáo của mình.
Điện Gia Lai (GEG)
Năm nay đánh dấu sự trở lại của Công ty cổ phần Điện Gia Lai (GEG) trong tốp đầu các doanh nghiệp có báo cáo PTBV tốt nhất. Mặc dù không xây dựng một báo cáo riêng về PTBV, nhưng GEG vẫn công bố và cung cấp những thông tin mang tính toàn diện và bao quát về Môi trường – Xã hội – Quản trị (ESG) trong hoạt động của Công ty theo những thông lệ phù hợp về khung báo cáo và các định chuẩn có liên kết chặt chẽ như 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc (SGDs) và Tiêu chuẩn GRI, cũng như các hướng dẫn của IFC và của ngành năng lượng trong kỷ nguyên xanh.
Ngay từ đầu, báo cáo đã khái quát được bức tranh toàn cảnh về biến đổi khí hậu toàn cầu và cam kết net zero của Việt Nam tại COP26, cũng như thông điệp về các tác động, ảnh hưởng với ngành và các trọng tâm hoạt động của GEG.
Ngành nghề hoạt động của GEG là năng lượng tái tạo, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh của Chính phủ. Khi áp dụng GRI 2021, GEG thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả PTBV với 36/98 tiêu chuẩn có liên quan trực tiếp đến hoạt động của Công ty. Công ty cũng đã thể hiện cam kết tuân theo hướng dẫn của Liên minh Quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên về giảm thiểu tác động đa dạng sinh học liên quan đến phát triển điện mặt trời và điện gió.
GEG là một trong số ít các đơn vị đi đầu trong việc công bố thông tin thống kê và đo lường phát thải theo GRI 305, đặc biệt là thông tin về khí nhà kính. Trong năm 2021, với 20 nhà máy năng lượng tái tạo và 34 hệ thống áp mái tổng công suất gần 600 MWp, GEG đã đóng góp giảm phát thải 1,2 triệu tấn CO2, tăng 534.210 tấn so với năm 2020 (tăng 47%). Lũy kế lượng giảm phát thải CO2 từ lúc Công ty thành lập 1989 cho đến nay lên đến 8,5 triệu tấn, tương đương gần 3% tổng khí nhà kính của Việt Nam đến năm 2020.
Với nhận thức sâu sắc về phát triển bền vững và tác động với biến đổi khí hậu từ hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình, chúng tôi tin rằng, GEG sẽ tiếp tục thể hiện các cam kết, cũng như công bố thông tin về ESG trong những năm tiếp theo.
Tập đoàn Bảo Việt (BVH)
Trở lại “đường đua” sau một năm vắng bóng, BVH tiếp tục thể hiện là một trong những báo cáo PTBV hàng đầu tại Việt Nam.
Về hình thức, báo cáo vẫn rất “hoành tráng”, trình bày đẹp và chuyên nghiệp với các biểu đồ và hình ảnh minh họa sinh động. Tuy nhiên, còn nhiều nội dung được trình bày hơi dàn trải, có thể cô đọng lại.
Ngoài ra, công nghệ hiện đại, tích hợp đa nền tảng của BVH có vẻ hơi phức tạp cho một người sử dụng báo cáo thông thường. Thực tế, chúng tôi đã cố gắng tải xuống từ kho ứng dụng của Apple báo cáo tích hợp của BVH nhiều lần nhưng đều không thành công. Có lẽ BVH cần phải xem xét lại mặt này để đảm bảo trải nghiệm của người đọc.
Về nội dung, BVH vẫn là một báo cáo chuẩn mực theo Bộ tiêu chuẩn GRI Standards và gắn kết với 17 mục tiêu SDGs.
Tính xuyên suốt của chiến lược PTBV của BVH trong chuỗi giá trị được thể hiện ở các quyết định đầu tư có sự cân nhắc đến yếu tố ESG, đồng thời lồng ghép tính bền vững trong chuỗi cung ứng và quy trình lựa chọn nhà cung cấp. Việc này được báo cáo minh chứng ở bảng điểm đánh giá nhà cung cấp có bao gồm các tiêu chí PTBV. Tuy nhiên, các số liệu chứng minh cho sự ảnh hưởng của PTBV vào các quyết định đầu tư còn chưa được thể hiện; không có số liệu chi tiết cụ thể về tài chính xanh hoặc KPI để hỗ trợ.
Về mặt quản trị PTBV, BVH vẫn thể hiện là một doanh nghiệp hàng đầu với việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động và đào tạo (ISO 19600) hoặc báo cáo (GRI Standards). Doanh nghiệp cũng dành ra một nguồn lực hùng hậu là Tổ Thường trực về PTBV (Core Team) với 18 thành viên.
Về số liệu, báo cáo có thể hiện số liệu chỉ tiêu cụ thể (qua các tháng) về năng lượng tiêu thụ, có phân tích sự biến động, tuy nhiên chưa được quy ra lượng khí nhà kính tương đương (chỉ có quy đổi khi đề cập về năng lượng tiết kiệm), cũng như không có chỉ tiêu phấn đấu.
Riêng về lãnh vực Đa dạng và cơ hội bình đẳng, báo cáo đã trình bày được số liệu phân tích tỷ lệ nam/nữ ở các cấp. Tuy nhiên, doanh nghiệp không có chủ trương chính sách cụ thể để nâng cao tỷ lệ nữ giới, dù tỷ lệ nữ trong Ban quản lý còn rất thấp, nhất là ở cấp cao.
Tiếp thu ý kiến đóng góp trước đây về lĩnh vực này, chúng tôi nhận thấy BVH đã có một sự cải thiện rất ấn tượng trong việc trình bày rất rõ ràng và cụ thể ở phần thông tin chung và ở từng chỉ tiêu báo cáo phạm vi đảm bảo độc lập của kiểm toán nội bộ. Điều này làm tăng cường đáng kể độ tin cậy của báo cáo BVH.
TTC Biên Hòa (SBT)
Công ty cổ phần Thành Thành Công – Biên Hòa (SBT) một gương mặt không xa lạ gì trong tốp đầu các doanh nghiệp có mức vốn hóa lớn trong Cuộc Bình chọn doanh nghiệp niêm yết hàng năm. Năm nay, SBT tiếp tục tạo dấu ấn của mình trong tốp đầu các doanh nghiệp niêm yết có báo cáo PTBV chất lượng tốt nhất.
SBT xác định rõ được đối tượng mà báo cáo PTBV cần hướng tới, cũng như các tác động về xã hội – môi trường xuyên suốt trong chuỗi hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình, từ hệ thống vùng nguyên liệu, đến các kênh phân phối và trọng tâm gắn liền với chuỗi giá trị của cây mía. Báo cáo thể hiện tính logic và kết nối chặt chẽ giữa các mục tiêu chiến lược tích hợp với mục tiêu PTBV, sự tham gia và trách nhiệm của các cấp, các bên trong quản trị PTBV, các thước đo giá trị và tác động PTBV theo quy định, theo các tiêu chuẩn chung, cũng như của ngành. Bên cạnh các tiêu chuẩn và hướng dẫn theo thông lệ như 17 mục tiêu SDGs của Liên hiệp quốc, Tiêu chuẩn GRIs, thì SBT cũng áp dụng hiệu quả những quy định và công cụ cụ thể để thể hiện rõ các cam kết về ESG trong hoạt động của mình, như kết quả bảng điểm ACGS về quản trị công ty, các hướng dẫn của IFC, các hướng dẫn của Investors in People, các định chuẩn chuyên ngành cụ thể như ISO/EMAS, Chứng nhận An toàn thực phẩm HCA, Chứng nhận Kosher, Chứng nhận FSSC 22000, ISO 9001:2015, ISO 14001:2004, Chứng nhận Organic (EU) và USDA (Mỹ).
Đặc biệt, báo cáo của STB đã thể hiện rõ nét việc đo lường và quản trị tác động môi trường từ phát thải và chất thải một cách xuyên suốt trong từng hoạt động và sản phẩm chính. Trong tương lai, STB cần tiếp tục tập trung vào những vấn đề trọng tâm liên quan đến biến đổi khí hậu và khí nhà kính gắn liền với chuỗi cung ứng “xanh và tuần hoàn” của mình.
Nhà đầu tư, cổ đông và thị trường kỳ vọng SBT tiếp tục là lá cờ đầu trong việc thể hiện và công bố thông tin, cũng như cam kết thực hành về PTBV trong những năm tiếp theo.
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (PLX)
Là doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực cung ứng xăng dầu – nhiên liệu hóa thạch, PLX đã thể hiện được trách nhiệm khi liên tục đạt giải thưởng báo cáo PTBV trong nhóm dẫn đầu.
Báo cáo PTBV năm 2021 của PLX được xây dựng chi tiết, đảm bảo tiêu chuẩn về trình bày, cung cấp thông tin và lan tỏa các thông điệp, hoạt động và thành tựu về PTBV của Tập đoàn.
Với phương châm “Tối ưu nội lực – Lan tỏa giá trị”, PLX truyền tải thông điệp tối ưu hóa các nguồn lực để vượt qua các khó khăn, đặc biệt trong thời kỳ hậu Covid-19 gây ra ảnh hưởng đáng kể cho việc tăng trưởng kinh tế Việt Nam và toàn cầu.
Về tổng thể, báo cáo PTBV được trình bày một cách tổng thể, logic và bám sát các Chỉ tiêu GRI, giúp người đọc có được sự đánh giá tính chính xác và tin cậy của thông tin trình bày và thông tin tổng quan về hoạt động PTBV của Tập đoàn.
Một điểm nổi bật là PLX đã truyền tải nhiều thông điệp, giải pháp và cam kết hướng tới năng lượng xanh, giảm phát thải ròng phù hợp với cam kết của Việt Nam tại COP 26. Báo cáo cũng đã đưa ra các giải pháp để thực hiện, bao gồm việc lựa chọn các nhà cung ứng đáp ứng tiêu chuẩn năng lượng xanh, hạn chế sử dụng năng lượng hóa thạch và các giải pháp kinh tế tài chính xanh.
Tuy nhiên, báo cáo vẫn còn một số hạn chế, như các giải pháp về năng lượng xanh và giảm phát thải được trình bày chủ yếu là các mục tiêu và tầm nhìn. Việc thực hiện thực tế trong kỳ báo cáo còn hạn chế và chưa thể hiện được thông qua các thông số phân tích về việc giảm phát thải.
Báo cáo có nhắc đến mục tiêu giảm khí nhà kính, nhưng không đưa ra được phân tích hiện trạng, thông số phát thải và các giải pháp cụ thể để giảm phát khí nhà kính.
Các thông tin phân tích trong báo cáo chủ yếu từ số liệu nội bộ, tổng hợp qua các năm của Tập đoàn, mà chưa có sự so sánh tổng thể ngành, các đơn vị trong cùng lĩnh vực, hoặc theo tiêu chuẩn chung, dẫn đến việc thiếu thông tin trong đánh giá tính hiệu quả của hoạt động PTBV. Ngoài ra, các thông tin cũng chưa được kiểm chứng bởi các bên đánh giá độc lập.
Dược Hậu Giang (DHG)
Liên tục nằm trong top 10 báo cáo PTBV qua nhiều năm, DHG luôn mang lại cho người đọc một sự tin cậy về các cam kết của doanh nghiệp trong PTBV đối với cổ đông nói riêng và cộng đồng nói chung.
Cũng như các năm trước, báo cáo năm 2021 với chủ đề “Chiến binh quả cảm – Vạn lời cảm ơn” đã làm tốt trong việc phân tích bối cảnh thế giới và Việt Nam. Báo cáo cũng đã miêu tả chi tiết nguyên tắc tiếp cận và tương tác, đồng thời xác định, đánh giá ưu tiên các bên liên quan, hiểu rõ mối quan tâm và nêu được hành động của DHG để đáp ứng các kỳ vọng đó.
Báo cáo đã gắn kết các chỉ số môi trường năm 2021 với 17 mục tiêu PTBV của Liên hợp quốc (SDG) và thể hiện hầu hết các chỉ tiêu yêu cầu của Thông tư số 96/2020/TT-BTC về cung cấp thông tin như: Năng lượng, Nước, Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường…
Báo cáo đã dành phần đáng kể để trình bày rất chi tiết về các biện pháp kiểm soát nước thải cũng như các biện pháp giảm thiểu tác động của khí thải. Tuy nhiên, số liệu về Khí thải không được tách riêng mà nằm chung trong phần Nước và nước thải có thể làm khó khăn cho người đọc báo cáo.
Báo cáo có thể hiện số liệu tỷ lệ nhân viên nữ 2021, nhưng chỉ nêu chính sách chung mà không có chiến lược ưu tiên, hay mục tiêu phấn đấu về đa dạng và bình đẳng giới.
Ngoài ra, một số hạn chế đã được đề cập trong nhận xét của các năm trước vẫn nên khắc phục. Chẳng hạn, quy trình quản lý cụ thể của doanh nghiệp vẫn chỉ tập trung vào an toàn và môi trường, chưa mở rộng ra toàn bộ các lĩnh vực của PTBV, thể hiện ở việc chưa có ban chuyên trách về PTBV, mà chỉ dừng ở bộ phận chuyên trách về môi trường; chỉ đề cập đến rủi ro về tuân thủ quy định HSE (Health – Safety – Environment: Sức khỏe – An toàn – Môi trường), mà không thấy nhận định rủi ro về lao động, xã hội… Số liệu được trình bày qua nhiều năm và cần có thêm phân tích, giải thích về thay đổi hoặc có mục tiêu phấn đấu.
Nhìn chung, mặc dù vẫn là một báo cáo PTBV tốt, DHG có vẻ bị chững lại trong việc cập nhật và đa dạng hóa báo cáo của mình trong các năm vừa rồi, dẫn đến thứ hạng có thể bị tụt lại so với các báo cáo khác.
Tập đoàn Novaland (NVL)
Được đánh giá là một trong những đơn vị có sự đầu tư về báo cáo PTBV và liên tục nằm trong nhóm dẫn đầu về báo cáo PTBV trong các năm trước, báo cáo PTBV năm 2021 của NVL tiếp tục được phát huy và thể hiện các nội dung chất lượng đối với người đọc.
Một điểm mạnh trong báo cáo PTBV của NVL trong các năm trước và kỳ báo cáo hiện hành là việc trình bày thông tin mạch lạc, liên kết và bám sát các chỉ tiêu của GRI. Theo đó, người sử dụng báo cáo có thể đánh giá tính đầy đủ và thông điệp của NVL thông qua báo cáo PTBV.
Các thông tin trong báo cáo PTBV của NVL cũng có tính thuyết phục và đảm bảo hơn các đơn vị khác với việc được đơn vị kiểm toán độc lập xác nhận một số thông tin về PTBV. Việc sử dụng đơn vị độc lập xác nhận thông tin thể hiện sự đầu tư lớn của NVL đối với việc tăng cường minh bạch trong công bố thông tin về PTBV và cam kết của NVL đối với việc thực hiện các mục tiêu về PTBV.
Tuy nhiên báo cáo vẫn còn một số hạn chế, thiếu tính đột phá. Cụ thể, các mục tiêu PTBV cho giai đoạn 2021 – 2025 dù được mô tả chi tiết, nhưng các nội dung này chưa được lượng hóa và thông tin về phương pháp đo lường, đánh giá tính hiệu quả và có thể đạt được.
Báo cáo chưa đề cập cụ thể về tình hình phát thải khí nhà kính, các mục tiêu giảm phát và giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, một trong những nội dung quan trọng của COP26 mà Việt Nam cam kết thực hiện.
Báo cáo thể hiện nhiều thông tin tham chiếu, bao gồm các thông tin về thành tựu đạt được và các chỉ số biến động qua các năm về việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, môi trường và xã hội. Tuy nhiên, các thông tin mang tính chất nội bộ, chưa được so sánh với các chỉ tiêu ngành, lĩnh vực hoạt động và do đó chưa đảm bảo tính toàn diện của thông tin cho người đọc.
PAN Group (PAN)
Tiếp theo chủ đề “Hợp tác và lan tỏa” trong 2 năm trước đó, “Kiến tạo giá trị chia sẻ” được chọn là chủ đề của báo cáo PTBV năm 2021.
Với lợi thế có một chuỗi cung ứng rộng khắp, từ nuôi trồng và khai thác, cung cấp nguồn giống, nhà máy thu hoạch chế biến, hệ thống phân phối hàng tiêu dùng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong cả hai mảng nông nghiệp và thực phẩm, PAN đã chọn Tạo giá trị chia sẻ để đóng góp cho cộng đồng nhiều hơn, bền vững hơn với động lực mạnh mẽ hơn làm chủ đề xuyên suốt Báo cáo PTBV của mình.
Được mô tả khá toàn diện trong báo cáo, Giá trị chia sẻ (CSV), với quan điểm sự hợp tác cùng sản xuất – kinh doanh với các bên sẽ tạo ra nguồn lực vô hạn và lâu dài, là mục tiêu tổng thể của định hướng phát triển bền vững Tập đoàn PAN trong chuỗi giá trị hoàn chỉnh Farm – Food – Family.
Với việc xây dựng một Bộ chỉ số PTBV riêng (bao gồm 18 chỉ số) từ những năm trước, đã có ưu điểm bao trùm, thể hiện đầy đủ các khía cạnh ESG trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, PAN nên xem xét, cập nhật quá trình lựa chọn, thu thập và báo cáo các chỉ số, dữ kiện một cách hài hoà, đặc biệt khi Báo cáo ESG theo Thông tư số 96/2020/TT-BTC đã bắt đầu có hiệu lực với sự bổ sung cụ thể cho chỉ số tổng phát thải khí nhà kính (GHG) trực tiếp và gián tiếp, cũng như các sáng kiến, biện pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Làm được vậy, PAN sẽ cung cấp cho nhà đầu tư, cổ đông và các bên liên quan một bức tranh không chỉ toàn diện, mà còn mang tính chính xác, với độ tin cậy cao hơn, đảm bảo vị thế Top 10 của mình trong thời gian tới.
Everpia (EVE)
Tiếp nối thành công năm trước với giải Tiến bộ và lọt vào Top 10, báo cáo PTBV của Everpia năm 2021 có nhiều điểm nổi bật. Mặc dù nằm chung trong báo cáo thường niên, báo cáo PTBV của Everpia đã thể hiện đầy đủ các yêu cầu của Chuẩn mực GRI một cách súc tích, phù hợp với một doanh nghiệp nhỏ. Báo cáo cũng có hình thức khá hiện đại, đẹp với cấu trúc hợp lý và chặt chẽ, cân đối giữa số liệu và phân tích, giải trình giúp người đọc hiểu được vấn đề chi tiết, nhanh chóng mà không cảm thấy nhàm chán.
Đầu tiên là cam kết PTBV qua thông điệp của Chủ tịch HĐQT với chủ đề “Đồng hành trọn khoảnh khắc” thể hiện một “Tầm nhìn chiến lược dài hạn”, nhưng gắn liền với từng “quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày” để có thể kiến tạo ra giá trị cho các bên liên quan.
Chiến lược PTBV đó đã được doanh nghiệp cụ thể hóa với số liệu so sánh qua các năm, điển hình là bảng “Mục tiêu hành động về PTBV giai đoạn 2020 – 2023 và Đánh giá kết quả năm 2021” trong báo cáo đã thể hiện một cách cụ thể và rõ ràng các hành động PTBV xuyên suốt trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của Everpia và sự gắn kết với chương trình hành động của Liên hợp quốc.
Tuy nhiên, cũng như nhận xét của năm trước, báo cáo vẫn chưa mở rộng ra đến hết chuỗi cung ứng.
Everpia nằm trong một số ít doanh nghiệp có đề cập chi tiết đến phát thải khí nhà kính và bình đẳng giới với những phân tích, giải trình khá đầy đủ và thuyết phục. Doanh nghiệp cũng đã có những mục tiêu rất rõ ràng và cụ thể về phát thải khí nhà kính và bình đẳng giới. Đây thực sự là một thành tích đáng nể, bởi các mục tiêu này không phải bất cứ doanh nghiệp nào, kể cả những doanh nghiệp vốn hóa lớn, cũng dũng cảm dám đề ra và đạt được.
Doanh nghiệp đã có Ủy ban PTBV là bộ phận chuyên trách quản lý và điều phối các công tác về PTBV, đồng thời đã áp dụng nhiều chuẩn mực quốc tế như Higg Index, GRS, BSCI… trong hoạt động sản xuất.
Quá trình tham vấn các bên liên quan được trình bày một cách ngắn gọn và có hệ thống, đã nêu bật lên được mức độ trọng yếu của các vấn đề mà doanh nghiệp phải tập trung.
Về số liệu, báo cáo có so sánh qua các năm và đánh giá thực hiện cụ thể. Về mục tiêu tương lai, các dự án xanh về điện mặt trời và xây dựng nhà máy theo chuẩn EDGE Advance của IFC… thực sự là các hành động thiết thực về PTBV của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng như nhận xét của năm trước, báo cáo vẫn chưa có so sánh qua các năm của nhiều chỉ tiêu như tai nạn lao động, chỉ số tiếng ồn, bụi bông…
Báo Đầu Tư Chứng Khoán